UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
28 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG- AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
73/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 351/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về mức huy động đóng góp tự nguyện Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn
tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh Nghệ An tại tờ trình số 3370/TTr-BCH ngày 05 tháng 12 năm 2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
mười ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày
25/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thu, quản lý và
sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ An; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Quốc phòng, Tài chính;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 4 (b/c);
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh, ĐĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Tỉnh uỷ và các Ban thuộc Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Nghệ An;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT, TH, Công báo.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
QUY CHẾ
HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
QUỐC PHÒNG- AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2013/QĐ-UBND ngày 28/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quỹ
quốc phòng – an ninh được lập ở cấp xã, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp. Ngoài ra, Quỹ quốc phòng- an
ninh còn tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ
và hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Quỹ được mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước cấp huyện để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của
Quỹ và được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao dịch. Kinh phí
Quỹ quốc phòng - an ninh phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ; dân chủ,
công khai. Kinh phí Quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau sử
dụng tiếp, không được dùng vào mục đích khác.
Điều 2. Nguyên tắc huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc
phòng - an ninh
Việc huy
động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh phải thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện
và phải có biên lai thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 3. Các đối tượng huy động đóng góp tự nguyện Quỹ quốc phòng -
an ninh
1. Công dân
đang công tác, cư trú tại tỉnh Nghệ An có tuổi đời từ 18 đến 60 tuổi đối với
nam; 18 đến 55 tuổi đối với nữ (mỗi cá nhân chỉ huy động 1 lần).
2. Khuyến khích
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng
góp, ủng hộ Quỹ quốc phòng - an ninh.
Điều 4. Các đối tượng tạm dừng, không huy động đóng góp Quỹ quốc
phòng - an ninh
1. Tạm dừng đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề
do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa nghiêm trọng gây ra và đang trong
thời gian khôi phục hoạt động, sản xuất, đời sống.
2. Không huy động
đóng góp đối với: Cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang; người đang hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng; người đang hưởng chính sách bảo trợ xã
hội thường xuyên từ ngân sách Nhà nước; những người thuộc hộ đói, nghèo; đối tượng
trong độ tuổi lao động là học sinh, sinh viên, tốt nghiệp đại học, học nghề ra
trường nhưng chưa có việc làm.
Điều 5. Thời điểm đóng góp
Quỹ quốc phòng
– an ninh được tổ chức huy động đóng góp vào tháng 7 hàng năm. Ngoài thời điểm
trên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đóng góp thêm vào bất cứ thời điểm nào
trong năm.
Chương II
TỔ CHỨC HUY ĐỘNG
ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH
Điều 6. Mức huy động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Đối với cán
bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp; cán bộ, công nhân
viên trong các loại hình doanh nghiệp, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), mức đóng góp tối
thiểu 20.000 đồng/người/năm.
2. Đối với công
dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành du lịch, thương mại cá thể nhỏ lẻ và các
nghề nghiệp khác: mức đóng góp tối thiểu 15.000 đồng/người/năm.
3. Đối với công
dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, mức đóng góp tối thiểu 10.000 đồng/người/năm.
Riêng công dân
trong độ tuổi lao động thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn: mức đóng góp tối thiểu 5.000 đồng/người/năm.
Điều 7. Các nội dung chi của Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chi cho công
tác quốc phòng
a) Đăng ký, quản
lý, tổ chức huấn luyện, hoạt động, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, hội
thi, diễn tập, tuyên truyền pháp luật, ngày truyền thống của dân quân tự vệ; sơ
kết, tổng kết, khen thưởng và các hoạt động của Dân quân tự vệ do cấp xã tổ chức.
Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi huấn luyện,
đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị, khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ.
b) Trợ cấp ngày
công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ được huy
động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Quân sự cấp xã. Mức chi thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ.
c) Các khoản
chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện
như: Chi cho nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tổ chức tuần tra canh phòng và
thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. Mức chi thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước đối với từng nội dung, nhiệm vụ chi.
2. Chi cho công
tác an ninh
a) Chi cho công
tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ
cho lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố. Mức chi thực hiện theo quy
định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước;
b) Chi sơ kết,
tổng kết và khen thưởng đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong công tác xây dựng lực lượng công an xã. Mức chi thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi hội nghị, khen
thưởng;
c) Các khoản
chi khác cho lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố để thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo quy định
của pháp luật do cấp xã thực hiện như: Chi cho việc nắm tình hình an
ninh chính trị trật tự an toàn - xã hội trên địa bàn, tham gia công
tác an toàn giao thông và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự
khác. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối
với từng nội dung, nhiệm vụ chi cụ thể.
3. Chi cho người
trực tiếp huy động, các hoạt động phục vụ công tác quản lý Quỹ quốc
phòng - an ninh (tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu) và các
hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, vận động xây dựng Quỹ quốc
phòng - an ninh. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước về chế độ chi tập huấn, hội nghị, công tác phí.
Các khoản chi
quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt quá 5% tổng số thu hàng
năm của Quỹ quốc phòng - an ninh đối với các phường, thị trấn huyện;
không vượt quá 10% đối với các xã và thị trấn khác.
Điều 8. Quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Hàng năm,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi Quỹ quốc
phòng - an ninh để làm căn cứ thực hiện; đồng thời báo cáo Hội đồng
nhân dân xã, Phòng Tài chính Kế hoạch, cơ quan Quân sự, Công an cấp
huyện để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện.
2. Danh sách
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp, ủng hộ Quỹ quốc
phòng - an ninh phải được mở sổ sách ghi chép kịp thời, đầy đủ.
Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi hay
khoản đóng góp của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
3. Việc sử
dụng Quỹ quốc phòng - an ninh cho từng nội dung quy định tại Điều 7 của
Quy chế này do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cụ thể trên cơ sở
dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ quốc phòng - an ninh, chế độ, định
mức chi tiêu theo quy định của Nhà nước và phải đảm bảo có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn được để lại 100% (một trăm phần trăm) quỹ Quốc
phòng – An ninh đã thu để sử dụng vào mục đích bảo đảm cho hoạt động Quốc phòng
– An ninh ở địa phương.
- Các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức tự vệ nhưng không có Ban Chỉ huy Quân sự cơ
quan, tổ chức trực tiếp thu quỹ để lại 70% (bảy mươi phần trăm) để sử dụng vào
mục đích bảo đảm cho hoạt động Quốc phòng – An ninh tại cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp mình; 30% (ba mươi phần trăm) nộp cho UBND xã, phường, thị trấn nơi trụ
sở chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đứng chân.
- Các đơn vị
không có tổ chức lực lượng tự vệ thì nộp 100% cho UBND xã, phường, thị trấn nơi
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đứng chân.
- Các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp đã được Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An Quyết định thành
lập Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp thu quỹ và để
lại 100% (một trăm phần trăm) để sử dụng vào mục đích bảo đảm cho hoạt động Quốc
phòng - An ninh tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình.
4. Quỹ Quốc
phòng - An ninh không thuộc ngân sách nhà nước. Việc hạch toán, kế
toán, quyết toán kinh phí của Quỹ quốc phòng - An ninh thực hiện theo
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.
Chậm nhất 20
ngày sau khi kết thúc năm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo kết
quả hoạt động và thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh cho Hội đồng nhân dân
xã; Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính Kế hoạch, cơ quan Quân sự, Công an
cấp huyện và công khai cho nhân dân biết.
Điều 9. Tổ chức hoạt động của Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ tài khoản của Quỹ quốc phòng - An ninh
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
2. Thành viên
tham gia vào hoạt động của Quỹ quốc phòng - An ninh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định, gồm những cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn và hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
3. Kế toán,
thủ quỹ của Quỹ quốc phòng - An ninh cấp xã do cán bộ kế toán, thủ
quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm và thực hiện việc thu, chi,
hạch toán, kế toán theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Tổ chức
tuyên truyền, huy động đóng góp xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc
phòng - An ninh; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành đúng chế độ
kế toán, tài chính hiện hành.
b) Hàng năm
lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - An ninh gửi Ủy ban
nhân dân, Phòng Tài chính Kế hoạch và cơ quan Quân sự, Công an cấp
huyện.
c) Tổ chức
kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - An ninh đúng
chế độ kế toán, tài chính hiện hành;
Định kỳ ngày 15
tháng 12 hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Ban CHQS, Công an,
Phòng Tài chính cấp huyện) về tình hình và kết quả huy động đóng góp
Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
d) Thẩm định
phê duyệt danh sách các đối tượng được tạm dừng, miễn, hoãn huy động đóng góp
Quỹ quốc phòng an ninh.
e) Đề nghị
khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những
trường hợp vi phạm.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý thu, chi Quỹ
quốc phòng - An ninh ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
b) Định kỳ ngày
15 tháng 01 năm sau báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính) về tình hình và kết quả huy động
đóng góp Quỹ quốc phòng - An ninh trên địa bàn.
3. Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - An ninh theo
quy định tại quy chế này.
b) Tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động Quỹ quốc phòng -
An ninh trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ
Quốc phòng - An ninh theo quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán, thống kê.
5. Kho bạc
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm soát
việc thu, chi Quỹ quốc phòng - An ninh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc huy động đóng góp, quản
lý Quỹ quốc phòng - An ninh được xem xét, khen thưởng theo quy định hiện
hành.
2. Trường hợp
tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ huy động đóng góp, quản lý và sử
dụng Quỹ quốc phòng - An ninh vi phạm các quy định của Quy chế này và
các quy định của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Quy chế này
được quán triệt đến cán bộ, nhân dân trong toàn tỉnh; trong quá trình tổ chức
thực hiện, có khó khăn vướng mắc phản ánh về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để báo cáo
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi kịp thời./.