THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
69/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN
TRONG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đến 2010 và định hướng đến năm 2020 với
nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển công
nghiệp chế biến phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2. Phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản phải gắn với thị trường tiêu thụ trong nước, thế
giới và vùng nguyên liệu để phát triển những mặt hàng có lợi thế so sánh và khả
năng cạnh tranh.
3. Việc đầu tư xây dựng
mới, cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến phải đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại,
thiết bị tiên tiến kết hợp với công nghệ thiết bị truyền thống và có quy mô phù
hợp với vùng nguyên liệu và mặt hàng nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh của nông sản, thực phẩm chế biến, bảo vệ môi trường sinh thái để công
nghiệp chế biến phát triển bền vững và hiệu quả.
4. Phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế
cùng tham gia.
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung: xây
dựng các ngành hàng chế biến có sức cạnh tranh cao; tăng nhanh giá trị gia tăng
của các sản phẩm, làm cơ sở thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển; tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập của người dân; tạo sản phẩm có chất lượng cao, bảo
đảm an toàn thực phẩm và vệ sinh công nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh
trong nước và quốc tế.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
a) Về chế biến nông, lâm sản thực
phẩm
- Thóc gạo: tổng sản lượng thóc
được chế biến 100%, trong đó chế biến quy mô công nghiệp phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu năm 2010 đạt 55%, đến năm 2020 đạt 60 - 65%.
- Cà phê: tổng sản lượng cà phê
được chế biến 100%, tăng tỷ lệ cà phê chế biến theo phương pháp ướt đến năm
2010 đạt 30%, đến năm 2020 đạt 40 - 50%; phấn đấu nâng tỷ lệ chế biến cà
phê bột năm 2010 đạt 10%, đến năm 2020 đạt 20%.
- Cao su: sản lượng mủ cao su dược
chế biến 100%, với cơ cấu sản phẩm giai đoạn 2010 - 2020: cao su mủ cốm 40%, mủ
kỹ thuật 40%, mủ kem 20%. Phấn đấu tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm cao su trong
nước năm 2010: 30%, đến năm 2020: 40%.
- Chè: sản lượng chè búp tươi được
chế biến quy mô công nghiệp năm 2010: 60 - 65%, đến năm 2020 trên 80%, trong đó
cơ cấu sản phẩm: chè xanh 50%, chè đen 50% (trong chè đen: 50% là CTC, 50% là
OTD).
- Mía đường: sản lượng mía chế
biến quy mô công nghiệp năm 2010 là 90%, 10% chế biến thủ công; đến năm 2020,
chế biến công nghiệp 95%, thủ công 5%.
- Rau quả: sản phẩm rau quả được
chế biến bảo quản năm 2010 trên 10% và đến năm 2020: 20 - 30%.
- Điều: sản phẩm điều được chế
biến 100% điều nhân, chế biến sâu đa dạng hoá các sản phẩm từ điều, phục vụ nhu
cầu nội tiêu và xuất khẩu năm 2010 đạt 20% và đến năm 2020 đạt 30%.
- Thịt: đến năm 2010, 30% sản lượng
thịt được chế biến công nghiệp, đến năm 2020 đạt 40%.
- Sữa (quy tươi): đến năm 2010 sản
lượng sữa được chế biến công nghiệp khoảng 1.300 triệu lít.
- Dầu thực vật: đến năm 2010 sản
lượng dầu thực vật tinh luyện là 783 ngàn tấn/năm.
- Rượu: đến năm 2010 sản lượng
rượu được chế biến công nghiệp khoảng 145 triệu lít.
- Bia: đến năm 2010 sản lượng
bia được chế biến công nghiệp khoảng 3.500 triệu lít.
- Nước giải khát: đến năm 2010 sản
lượng nước giải khát được chế biến công nghiệp khoảng 1.600 triệu lít.
- Thuốc lá: đến năm 2010 sản lượng
thuốc lá được chế biến công nghiệp khoảng 3.200 triệu bao, đến năm 2020 khoảng
4.000 triệu bao.
- Sợi: đến năm 2010 sản lượng sợi
được chế biến công nghiệp khoảng 350 ngàn tấn, đến năm 2020 khoảng 650 ngàn tấn.
- Giấy: đến năm 2010 sản lượng
giấy được chế biến công nghiệp là 1.380 nghìn tấn, đến năm 2020 là 3.600 nghìn
tấn.
- Gỗ và lâm sản ngoài gỗ: đến
năm 2010, 50% sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ được chế biến công nghiệp, đến năm
2020 là 70%.
b) Giá trị sản xuất tăng trưởng
bình quân/năm: thời kỳ đến năm 2010 là 10.7% và định hướng đến năm 2020 là
11,7%
c) Tổng kim ngạch xuất khẩu nông
sản các loại đến năm 2010 đạt khoảng 11 tỷ đô-la Mỹ và đến năm 2020 đạt khoảng
16.5 đô la Mỹ.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về
quy hoạch
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi
tiết từng cây trồng con vật nuôi trên phạm vi cả nước theo hướng hình thành
vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với cơ sở chế biến phù hợp với quy hoạch
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng,
rà soát, điều chỉnh quy hoạch cơ sở chế biến trên phạm vi cả nước theo hướng cơ
sở chế biến phải gắn với vùng nguyên liệu và từng bước hình thành cụm, khu công
nghiệp chế biến nông, lâm sản thực phẩm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng, rà soát, điều chỉnh và tổ chức chỉ đạo thực
hiện quy hoạch chi tiết cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu tập trung phù hợp với
quy hoạch chung của cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
2. Về xây dựng
vùng nguyên liệu
a) Thực hiện đồng bộ các giải
pháp về giống, kỹ thuật canh tác, đầu tư thâm canh, xây dựng cơ sở hạ tầng và
cơ giới hoá để nâng cao năng suất, chất lượng nông, lâm sản hàng hoá phục vụ cơ
sở chế biến.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ sở chế biến và các cấp phát triển vùng
nguyên liệu theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đủ
nguyên liệu cho cơ sở chế biến đạt công suất thiết kế; chỉ đạo tạo điều kiện
các cơ sở chế biến xây dựng dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, có chính
sách đầu tư cơ sở hạ tầng (thuỷ lợi, đường giao thông ,...) cho vùng nguyên liệu
tập trung.
c) Các nhà máy, cơ sở chế biến
phải có kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu của đơn vị phù hợp với quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có chính sách, giải pháp cụ thể hỗ trợ người
sản xuất nguyên liệu để phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng
nông, lâm sản và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất.
3. Về khoa
học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo,
triển khai có hiệu quả Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình giống cây trồng,
giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010 để có đủ giống có năng suất,
chất lượng cao sản xuất nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chế biến công nghiệp.
b) Tập trung đầu tư nghiên cứu
chế tạo các dây chuyền thiết bị quy mô nhỏ và vừa phù hợp với quy mô vùng
nguyên liệu, bảo đảm công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến. Phát triển nhanh
cơ khí trong nước, nâng dần tỷ trọng tự sản xuất trong dây chuyền thiết bị đồng
bộ về chế biến nông, lâm sản có quy mô công suất vừa và nhỏ. Hình thành ngành
công nghiệp phụ trợ, sản xuất bao bì phục vụ công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
Đầu tư thiết bị, công nghệ tăng
tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu, tăng giá trị sản phẩm nông, lâm sản phục vụ xuất
khẩu.
c) Tăng cường công tác
khuyến nông (khuyến nông nhà nước, khuyến nông của doanh nghiệp), đào tạo, hướng
dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp canh tác tiến
tiến, tiến bộ khoa học và công nghệ cho nông dân.
d) Xây dựng và ban hành
quy trình thâm canh phù hợp với từng vùng sinh thái, tổ chức hướng dẫn chuyển
giao nhanh vào sản xuất, đầu tư thâm canh, tăng năng suất, chất lượng cây trồng,
vật nuôi.
đ) Các nhà máy sớm hoàn thiện hệ
thống quản lý sản xuất, chất lượng ở các nhà máy theo hướng hiện đại, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với hội nhập kinh tế thế giới.
4. Về
đầu tư và tín dụng
a) Ngân sách nhà nước hỗ
trợ: nhập khẩu và nhân giống mới; đầu tư hồ chứa nước, các công trình thuỷ lợi
đầu mối (kênh cấp 1,2) và giao thông trong vùng nguyên liệu tập trung. Ủy ban
nhân dân tỉnh có kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách địa phương để đầu tư hạ tầng
ngoài nhà máy, cơ sở chế biến và ngoài vùng nguyên liệu.
b) Thực hiện chính sách
huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác cùng với nguồn hỗ trợ của Nhà nước
để đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng (cải tạo đồng ruộng, giao thông, thuỷ
lợi...) cho vùng nguyên liệu tập trung, tăng năng suất, chất lượng và giảm chi
phí vận chuyển. Đầu tư tưới diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả ở nơi có đủ
điều kiện và nguồn nước.
c) Khuyến khích các nhà
máy, cơ sở chế biến hỗ trợ nông dân đầu tư cơ giới hoá các khâu từ làm đất đến
thu hoạch, bảo quản,... để nâng cao năng suất lao động và giải quyết tình trạng
thiếu lao động.
5. Về tiêu
thụ và xúc tiến thương mại
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, điều chỉnh
bổ sung chính sách và triển khai thực hiện các cam kết với Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN) trong lĩnh vực nông nghiệp, trước hết là an ninh lương thực,
xúc tiến thương mại, thú y, bảo vệ thực vật; cam kết với Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) về nông nghiệp, kiểm dịch động, thực vật, đầu tư, dịch vụ; Hiệp định
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y (SPS) với các nước nhập khẩu nông sản Việt
Nam.
b) Các địa phương, nhà máy, cơ sở
chế biến tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc ký kết hợp đồng tiêu thụ
nông sản cho người sản xuất thông qua hợp đồng theo Quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh
nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu nông, lâm sản; phối hợp với các địa phương
tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và quản lý chất lượng nông
sản hàng hóa, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng
hóa, xúc tiến thương mại.
d) Kiện toàn và mở rộng hệ thống
thông tin của ngành, bao gồm thông tin về sản xuất, thị trường, để giúp cơ sở
và người sản xuất đầu tư phát triển sản xuất theo thị trường và tiêu thụ sản phẩm
có hiệu quả.
6. Tiếp tục
đổi mới và tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp
a) Tạo điều kiện cho kinh tế hộ
gia đình phát triển theo hướng khuyến khích các hộ có khả năng về vốn, lao động
và kinh nghiệm sản xuất phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, kinh
tế trang trại. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo, hộ khó khăn
phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giầu.
b) Thực hiện tốt các chính sách
thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu
lao động.
c) Các Tổng công ty, các địa
phương sớm hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới phát triển nông, lâm trường theo
Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị và các Nghị định của Chính phủ; thực hiện có hiệu
quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
d) Khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nhất là doanh nghiệp
vừa và nhỏ về chế biến nông, lâm sản thực phẩm ở nông thôn.
đ) Nâng cao vai trò và hiệu quả
hoạt động của các Hiệp hội để thực hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại và khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh
nghiệp, nông dân và người tiêu dùng.
7. Về chính
sách đất đai
a) Triển khai thực hiện tốt Luật
Đất đai năm 2003, sớm hoàn thành việc "dồn điền đổi thửa", cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
tập trung chỉ đạo tốt chủ trương giải quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào
dân tộc tại chỗ.
b) Có chính sách khuyến khích và
hỗ trợ nông dân thực hiện quy hoạch sản xuất, tập trung đất đai hình thành vùng
sản xuất hàng hoá tập trung; khuyến khích phát triển một số ngành hàng có tiềm
năng: cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, ...
c) Tiếp tục đẩy mạnh việc giao đất,
khoán rừng trong lâm nghiệp; điều chỉnh chính sách khuyến khích nhân dân tham
gia bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển trồng rừng kinh tế.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức chỉ đạo, thực hiện các nội
dung của Đề án phát triển chế biến nông, lâm sản trong quá trình đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đến 2010 và các năm tiếp theo.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công nghiệp và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức, chỉ đạo triển
khai, thực hiện Đề án này trên địa bàn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ,
cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống
tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Toà
án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website
Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, NN .
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|