Chương
1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1: Bầu cử Trưởng thôn, Trưởng bản,
Trưởng khu phố, Tổ trưởng tổ dân phố.(Sau đây gọi chung là Trưởng thôn) được tiến
hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Mọi công
dân thường trú tại thôn, bản, khu phố đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và
đủ 20 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử làm Trưởng thôn.
Điều
2: Trưởng thôn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư; có hiểu biết về kiến thức quản lý nhà nước, có kinh
nghiệm trong quản lý điều hành; biết tổ chức để phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và giữ gìn sự đoàn kết thống
nhất trong cộng đồng dân cư, trung thành với Tổ quốc XHCN Việt Nam, gương mẫu
chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có hộ khẩu
thường trú tại thôn, có sức khoẻ, có lý lịch rõ ràng, tuổi đời từ 21 đến 60 đối
với nam và từ 21 đến 55 đối với nữ; trình độ học vấn tối thiểu hết Trung học cơ
sở, được nhân dân trong thôn tín nhiệm.
Điều
3: Kinh phí bầu cử Trưởng thôn do ngân sách xã, phường, thị trấn
cấp.
Chương
2
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN
Mục I:
Công tác chuẩn bị
Điều
4: UBND xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp với Thường trực Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp lập kế hoạch bầu cử, tổ chức triển khai
phổ biến chủ trương của cấp uỷ Đảng và UBND cấp xã về bầu cử Trưởng thôn, bản,
khu phố nhiệm kỳ mới.
Điều
5: Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã
ra quyết định công bố ngày bầu cử và tiến hành tổ chức hội nghị triển khai kế
hoạch bầu cử.
1.Thành phần hội
nghị:
Cấp uỷ, Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận,
Trưởng các tổ chức đoàn thể (Bí thư Chi đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội nông
dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi...)
2. Nội dung hội nghị:
a) Đại diện UBND cấp xã
công bố Quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã về ngày bầu cử, phổ biến kế hoạch bầu
cử, tổ chức họp nhân dân để tham gia đóng góp tình hình thực hiện nhiệm vụ, quản
lý điều hành trong suốt nhiệm kỳ của Trưởng thôn, các điều kiện đảm bảo cho
công tác bầu cử.
b) Đại diện Ban Thường trực UBMTTQ cấp xã phổ biến
tiêu chuẩn đại biểu, công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng thôn,
các đoàn thể có trách nhiệm vận động giới thiệu những người tiêu biểu, đủ tiêu
chuẩn
của tổ chức mình ra tham
gia ứng cử.
c) Hội nghị thảo luận và quán triệt công tác bầu cử.
d) Kết luận hội nghị của đại diện UBND cấp xã.
Mục
II: Quy trình hiệp thương giới thiệu người ứng cử trưởng thôn
Điều 6: Chi uỷ (nơi chưa có Chi bộ thôn thì cấp uỷ xã, phường, thị
trấn phân công cấp uỷ viên phụ trách), Trưởng ban công tác Mặt trận họp Ban
công tác Mặt trận để dự kiến giới thiệu người rư ứng cử, thống nhất thời gian,
địa điểm họp cử tri.
Cuộc họp Ban công tác Mặt trận được lập thành biên
bản trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần cuộc họp, tổng số
người được triệu tập, số người có mặt, nhận xét của hội nghị về những ưu, nhược
điểm của người dự kiến giới thiệu ứng cử.
Điều 7: Tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và giới thiệu
người ứng cử.
1. Thành phần hội nghị:
a) Trưởng thôn chủ trì,
phối hợp với Ban công tác Mặt trận mời cử tri trong thôn, bản, khu phố
(toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ). Hội nghị có giá trị khi có trên 50%
số cử tri nêu tại điểm này đến họp.
b) Trưởng thôn mời đại diện
lãnh đạo UBND, Ban Thường trực UBMTTQ việt Nam xã và đại diện lãnh đạo Chi
đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ,
Hội Người cao tuổi của thôn dự hội nghị.
c) Trưởng thôn, Bí thư
chi bộ (hoặc cấp uỷ viên cấp xã), Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị cử tri.
2. Nội dung, thủ tục,
trình tự:
a) Trưởng ban công
tác Mặt trận tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị; Giới thiệu thư ký
hội nghị và phải được đa số (trên 50% cử tri có mặt) cử tri dự hội nghị giơ tay
biểu quyết tán thành.
b) Trưởng thôn công bố Quyết định của Chủ tịch UBND
cấp xã về ngày bầu cử, kế hoạch bầu cử; Trưởng thôn báo cáo công tác nhiệm kỳ
qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.
c) Trưởng ban công
tác Mặt trận phổ biến tiêu chuẩn Trưởng thôn và dự kiến giới thiệu danh sách
người ra ứng cử của Ban công tác Mặt trận (có thể giới thiệu từ 01- 03 người).
d) Hội nghị tham gia ý kiến cho báo cáo của công
tác Trưởng thôn trong nhiệm kỳ, thảo luận tiêu chuẩn và giới thiệu người ứng cử
hoặc tự ứng cử.
e) Thông qua biên bản cuộc họp.
f) Trưởng thôn kết thúc hội nghị.
Điều 8: Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn triệu tập và chủ trì hội nghị để ấn định danh sách những người ứng cử.
1. Thành phần hội nghị:
a) Đại diện lãnh đạo tổ chức Đảng, Trưởng các tổ chức
đoàn thể.
b) Mời đại diện lãnh đạo UBND và Ban Thường trực UBMTTQVN cấp xã dự hội nghị.
2. Nội dung, thủ tục, trình tự hội nghị:
a)Trưởng ban công
tác Mặt trận nêu mục đích, nội dung hội nghị và giới thiệu đại biểu thông qua
danh sách những người được Ban công tác Mặt trận, cử tri giới thiệu và người tự
ứng cử.
b)Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng thôn, hội nghị thảo luận
và ấn định số người ứng cử Trưởng thôn. Số người ứng cử ít nhất là 02 người để
cử tri lựa chọn bầu 01 người.
c)Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị,
tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung, diễn biến hội nghị và
thoả thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách ấn định danh sách những người ứng
cử Trưởng thôn.
d)Ban công tác Mặt trận hướng dẫn các ứng cử viên
làm đơn xin ứng cử, lý lịch, tiểu sử tóm tắt. Ban công tác Mặt trận tổng hợp
báo cáo xin ý kiến cấp uỷ cấp trên.
e)Đảng uỷ (Chi uỷ nơi chưa có Đảng uỷ) và UBND xã,
phường, thị trấn xem xét thống nhất nhân sự và thông báo cho cấp uỷ, Trưởng
thôn và Ban công tác Mặt trận biết thực hiện.
Mục III: Chuẩn bị ngày bầu cử
Điều 9: Tuyên truyền về ngày bầu cử:
UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo các bộ phận chức
năng phối hợp với các đoàn thể tổ chức cho nhân dân học tập về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và các tiêu chuẩn của Trưởng thôn để nhân dân lựa
chọn, tuyên truyền rộng rãi về ngày bầu cử và thời gian, địa điểm của cuộc bầu
cử.
Điều 10: Thành lập tổ chức bầu cử:
Chậm nhất 20 ngày trước
ngày bầu cử, UBND xã, phường, thị trấn thành lập ở mỗi thôn từ 1 đến 2 tổ
bầu cử từ 5 đến 7 thành viên do Trưởng ban
công tác Mặt trận làm Tổ trưởng (trường hợp có 2 tổ bầu cử thì một tổ do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng, một tổ
do Phó ban hoặc thành viên Ban công tác Mặt trận
làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại dện của tổ chức Đảng và một số tổ chức,
đoàn thể là những người không có tên trong danh sách ứng cử. Tổ bầu cử có Tổ
trưởng, Tổ phó, Thư ký và Uỷ viên.
Tổ bầu cử có nhiệm vụ:
a) Lập và niêm yết danh sách tham gia bầu cử của cử
tri, danh sách ứng cử Trưởng thôn trước ngày bầu cử từ 7 đến 10 ngày.
b) Bố trí, trang trí
phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu.
c) Nhận tài liệu và phiếu
bầu (có đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn ở góc trái phía trên của
phiếu bầu) từ UBND xã, phường, thị trấn để phát cho cử tri trong ngày bầu cử.
d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu
cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử viên, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 5
ngày trước ngày
bầu cử.
e) Tổ chức ngày bầu cử theo đúng nội quy của phòng
bỏ phiếu.
f) Xét giải quyết những khiếu nại về bầu cử.
g) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.
h) Báo cáo kết quả bầu cử chuyển giao biên bản kiểm
phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên quan đến việc bầu cử Trưởng thôn lên UBND
xã, phường, thị trấn.
Tổ bầu cử hết nhiệm vụ khi đã công bố kết quả bầu cử
cho nhân dân biết và trình đầy đủ các thủ tục liên quan đến công tác bầu cử lên
UBND xã, phường, thị trấn.
Điều
11: Cuộc bầu cử tiến hành từ 7 giờ sáng và kết thúc vào 12 giờ
trưa cùng ngày, khi không còn cử tri đi bỏ phiếu thì Tổ bầu cử có thể
kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.
Trước khi tiến hành bỏ phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử
giới thiệu Ban kiểm phiếu gồm 3 người. Tổ bầu cử kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng
kiến của cử tri.
Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu và tự
mình đi bầu, không được nhờ người khác bỏ thay. Trường hợp cử tri đi vắng hoặc
già yếu, ốm đau, tàn tật không tự mình đi bỏ phiếu được thì báo cáo cho Tổ bầu
cử biết để ghi vào cột ghi chú của danh sách cử tri có lý do vắng mặt.
Điều 12: Việc kiểm phiếu được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi
hết thời gian quy định hoặc khi đã hết cử tri có tên trong danh sách đi bầu.
Trước khi mở hòm phiếu Ban kiểm phiếu mời 2 cử tri không phải là người ứng cử
chứng kiến việc kiểm phiếu.
Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
- Phiếu không theo mẫu của Tổ bầu cử phát ra.
- Phiếu không đóng dấu của
UBND xã, phường, thị trấn.
- Phiếu bầu cho 2 người
trở lên.
- Phiếu gạch, xoá hết tên
người ứng cử.
- Phiếu ghi tên người
ngoài danh sách bầu cử.
Sau khi kiểm phiếu xong, Ban
kiểm phiếu lập biên bản xác nhận kết quả , biên bản ghi rõ:
+ Số người được đề cử, ứng
cử.
+ Tổng số cử tri của
thôn, bản, khu phố.
+ Số cử tri tham gia bỏ
phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri có tên trong danh sách.
+ Số cử tri không tham
gia bỏ phiếu có lý do.
+ Số cử tri không tham
gia bỏ phiếu không có lý do.
+ Số phiếu phát ra.
+ Số phiếu phát ra.
+ Số phiếu hợp lệ.
+ Số phiếu không hợp lệ.
+ Số phiếu bầu cho mỗi
người ứng cử; tỷ lệ so với số phiếu hợp lệ.
Danh sách người trúng cử (người trúng cử là người
có phiếu bầu cao nhất nhưng phải quá nửa số phiếu hợp lệ. Trường hợp 2 người có
số phiếu ngang nhau thì chọn người có tuổi đời ít hơn).
Biên bản kiểm phiếu phải có chữ ký của Ban kiểm phiếu,
chữ ký xác nhận của Tổ trưởng Tổ bầu cử và 2 cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu.
Biên bản kiểm phiếu phải được lập thành 3 bản: 1 bản gửi UBND cấp xã, 1 bản gửi
UBMTTQVN xã, phường, thị trấn và 1 bản lưu hồ sơ.
Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới
50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử trưởng thôn tại mục 2,3
Quy trình này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ 2 cũng không đạt
kết quả thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời trong số những
người ứng cử chính thức để điều hành hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng thôn
mới.
Mục V: Công bố kết quả bầu cử
Điều 13: Tổ bầu cử công bố kết quả cuộc bầu cử cho nhân dân biết chậm
nhất là 1 ngày sau ngày bầu cử. Nội dung công bố kết quả bầu cử theo nguyên văn
biên bản kiểm phiếu. Sau khi công bố kết quả bầu cử, Tổ bầu cử gửi biên bản kiểm
phiếu kèm theo phiếu bầu và các tại liệu có liên quan về UBND xã, phường, thị
trấn chậm nhất là 2 ngày sau ngày bầu cử.
Mục VI: Phê chuẩn kết quả bầu cử
Điều 14: Sau khi nhận được biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tại
liệu liên quan của Tổ bầu cử, UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra lại biên bản
kiểm phiếu và các khiếu nại (nếu có) đã được giải quyết do Tổ bầu cử gửi đến và
tiến hành ra Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử Trưởng thôn, việc phê chuẩn phải
tiến hành chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử. Trưởng thôn chính thức hoạt động
khi có Quyết định phê chuẩn của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Chương 3
Mục I: Những trường hợp miễn
nhiệm
Điều 15: Trưởng thôn có thể xin thôi làm nhiệm vụ vì lý do sức khoẻ
hoặc vì lý do khác. Việc chấp nhận Trưởng thôn xin thôi làm nhiệm vụ do UBND cấp
xã quyết định.
Thủ tục, trình tự miễn nhiệm như sau:
a) Đơn xin miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn trong
đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm gửi Chủ tịch UBNDN và Trưởng ban công
tác Mặt trận Tổ quốc cấp xã (trường hợp Trưởng thôn được các cấp có thẩm quyền
điều động thì không cần có đơn).
b) Các giấy tờ chứng minh lý do xin miễn nhiệm như
giấy chứng nhận sức khoẻ, giấy tờ cần thiết khác (nếu có).
c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm của Ban công tác Mặt
trận Tổ quốc do Trưởng ban ký kèm theo biên bản họp của Ban công tác Mặt trận
xem xét miễn nhiệm.
d) Chủ tịch UBNDN cấp xã căn cứ các văn bản nêu
trên, sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và
ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, đồng thời quyết định bầu Trưởng
thôn thay thế hoặc chỉ định Trưởng thôn lâm thời.
Việc bầu Trưởng thôn mới được tiến hành theo quy định
tại Chương II của Quy trình này.
Mục II: Những trường hợp bãi
nhiệm
Điều 16: Trưởng thôn không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân
dân thì tuỳ theo mức độ phạm khuyết điểm mà bị cử tri hoặc UBND cấp xã bãi nhiệm
theo đề nghị của Ban công tác Mặt trận thôn.
Thủ tục, trình tự bãi nhiệm:
a) Trưởng thôn tự kiểm điểm trong đó nêu rõ khuyết
điểm, tác hại, nguyên nhân khách quan, chủ quan của khuyết điểm, tự nhận hình
thức kỷ luật gửi Ban công tác Mặt trận thôn và Chủ tịch UBND cấp xã.
b)Biên bản họp và đề nghị của cử tri. Việc bãi nhiệm
có giá trị khi có trên 50% số cử tri (toàn thể cử tri, chủ hộ hoặc cử tri đại
diện hộ) biểu quyết
tán thành.
c)Văn bản đề nghị bãi nhiệm
chức danh Trưởng thôn của Ban công tác Mặt trận thôn kèm theo biên bản họp
Ban công tác Mặt trận thôn xem xét khuyết điểm của Trưởng thôn gửi Chủ tịch
UBND cấp xã.
d) Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ các văn bản nêu trên
ra quyết định tổ chức ngày bỏ phiếu bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn và thành lập
Ban tổ chức bãi nhiệm do Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc làm Trưởng ban,
các thành viên là đại diện của Tổ chức Đảng, một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ
nữ, Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi.
e) Hình thức bãi nhiệm là bỏ phiếu kín, phiếu ghi
tên họ Trưởng thôn có đóng dấu UBND cấp xã ở phía trên góc trái. Cử tri đồng ý
bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn thì gạch ngang họ và tên người đó. Nếu không đồng
ý bãi nhiệm thì không gạch.
f)Việc thành lập Ban kiểm phiếu, thủ tục bỏ phiếu,
kiểm phiếu, giá trị pháp lý của số phiếu theo quy định tại mục III, mục IV Quy
trình này.
g)Căn cứ báo cáo kết quả kiểm phiếu bãi nhiệm chức
danh Trưởng thôn của Ban công tác Mặt trận, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết
định công nhận kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm đồng thời quyết định bầu Trưởng thôn
thay thế, hoặc chỉ định Trưởng thôn lâm thời.
Việc bầu Trưởng thôn mới được tiến hành theo quy định
tại Chương II của Quy trình này.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra tổ chức thực hiện
Quy trình này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc
phải báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời xem xét, giải quyết./