ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6898/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 10
tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành
phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
quận, huyện, phường, xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 6898/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định trách nhiệm của Văn
phòng UBND thành phố, các sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố, UBND các quận,
huyện, phường, xã và các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc thực hiện và
phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Hoạt động kiểm soát TTHC bao gồm:
a) Đánh giá tác động các quy định về TTHC
trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC;
b) Lấy ý kiến và tham gia ý kiến đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC theo quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
c) Thống kê, công bố, công khai TTHC sau khi
ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC;
d) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
3. Quy định này không điều chỉnh:
a) Kiểm soát đối với TTHC trong nội bộ của từng
cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên
quan đến việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức;
b) Kiểm soát thủ tục xử lý vi phạm hành
chính; thủ tục thanh tra và TTHC có nội dung bí mật nhà nước;
c) Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này:
1. Các từ ngữ: "Thủ tục hành chính”,
“Kiểm soát thủ tục hành chính”, “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính” hiểu theo nghĩa giải thích được quy định tại khoản 1, khoản 5,
khoản 6, Điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Các từ ngữ: “Quy định hành chính”, “Cá
nhân”, “Tổ chức”, “Phản ánh”, “Kiến nghị” hiểu theo nghĩa
giải thích được quy định tại Điều 3, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc
kiểm soát TTHC
1. Kiểm soát TTHC phải bảo đảm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC; bảo đảm điều
phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cá nhân, tổ chức
vào quá trình kiểm soát TTHC.
2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh
sửa những quy định hành chính, những TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ
sung TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định TTHC đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và
cơ quan thực hiện TTHC.
3. Kiểm soát TTHC được thực hiện ngay khi dự
thảo quy định về TTHC và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình
tổ chức thực hiện TTHC.
Điều 4. Yêu cầu của
việc quy định TTHC
1. TTHC phải được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành.
2. Việc quy định một TTHC cụ thể chỉ hoàn
thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên TTHC;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện TTHC;
g) Cơ quan thực hiện TTHC;
h) Kết quả thực hiện TTHC;
i) Trường hợp TTHC phải có mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện TTHC; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí
thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện TTHC; yêu cầu, điều
kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của TTHC.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan trong hoạt động kiểm soát TTHC
1. Trách nhiệm của Văn phòng UBND thành phố:
a) Hướng dẫn điền các biểu mẫu đánh giá tác động,
tính toán chi phí tuân thủ khi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về TTHC có nhu cầu và đề nghị;
b) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ lấy ý kiến về
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC;
c) Tham gia ý kiến bằng văn bản đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành
của UBND thành phố;
d) Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định
công bố TTHC do các cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị và trình Chủ tịch UBND
thành phố ký, ban hành Quyết định công bố TTHC;
đ) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
công khai các quy định về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp trên địa
bàn thành phố;
e) Là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc UBND
thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã:
a) Tổ chức đánh giá tác động đối với từng
TTHC dự kiến ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung được quy định tại dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Lấy ý kiến Văn phòng UBND thành phố đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban
hành của UBND thành phố;
c) Dự thảo Quyết định công bố TTHC đến Văn
phòng UBND thành phố để kiểm soát trước khi trình Chủ tịch UBND thành phố ban
hành;
d) Công khai các quy định về TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết;
đ) Xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định khi nhận được văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng UBND thành phố.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối hợp trong
việc đánh giá tác động các quy định về TTHC trong quá trình dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về TTHC
1. Sau khi xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về TTHC, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành tổ chức đánh giá
tác động đối với từng TTHC được quy định tại dự thảo văn bản theo đúng các tiêu
chí sau đây:
a) Sự cần thiết của TTHC (phụ lục I);
b) Tính hợp lý của TTHC (phụ lục II);
c) Tính hợp pháp của TTHC (phụ lục III);
d) Tính toán các chi phí tuân thủ TTHC.
2. Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm
hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ TTHC.
Trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND thành phố có thể bổ sung thêm các tiêu chí
đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về TTHC.
3. Trường hợp TTHC được sửa đổi, bổ sung,
ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của TTHC được sửa
đổi, bổ sung.
Điều 7. Phối hợp trong
việc lấy ý kiến và tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về TTHC
1. Sau khi hoàn thành việc đánh giá tác động,
trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định theo quy trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ lấy ý kiến Văn phòng UBND
thành phố với tư cách cơ quan kiểm soát TTHC. Đồng thời đăng tải công khai toàn
văn dự thảo văn bản trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo để
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của
TTHC.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến Văn phòng UBND thành
phố bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu
rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về TTHC;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về TTHC;
c) Các bản đánh giá tác động theo quy định
tại Điều 6 Quy định này.
3. Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ gửi lấy ý kiến để bảo đảm hồ sơ đúng thẩm quyền xử
lý của Văn phòng UBND thành phố (đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của UBND thành phố) và đầy đủ theo quy định.
4. Trường hợp hồ sơ gửi lấy ý kiến chưa đảm
bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm
hoàn trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn thiện hồ sơ.
5. Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND
thành phố có thể tổ chức đánh giá độc lập để phản biện kết quả đánh giá tác động
của cơ quan chủ trì soạn thảo; lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng
chịu sự tác động của TTHC.
6. Kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ gửi lấy ý
kiến, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng UBND thành phố có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn
thảo;
7. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng UBND thành phố. Trường hợp
không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Văn phòng UBND thành phố chậm
nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến.
Điều 8. Phối hợp
trong việc thống kê, công bố, công khai TTHC
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về TTHC trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật do UBND
thành phố mới ban hành có quy định về TTHC thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, chịu trách nhiệm thống kê TTHC (điền đầy đủ, chính xác các nội dung
của từng TTHC. Đối với những TTHC được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể
những nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ); xây dựng dự thảo Quyết
định công bố TTHC (phụ lục IV), làm Tờ trình về Dự
thảo Quyết định công bố TTHC và gửi toàn bộ kết quả nói trên kèm theo tài liệu,
các văn bản (cả bản cứng và file mềm) đến Văn phòng UBND thành phố để kiểm soát
trước khi trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành.
2. Văn phòng UBND thành phố sau khi nhận được
đầy đủ hồ sơ công bố quy tại khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm soát chất lượng
dự thảo Quyết định công bố TTHC và trình Chủ tịch UBND thành phố ký, ban hành
Quyết định công bố TTHC.
3. Thời hạn ban hành Quyết định công bố TTHC
chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày ký Quyết định công bố TTHC, Văn phòng UBND thành phố thực hiện tạo mới hồ
sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ TTHC trên cơ sở dữ liệu điện
tử trung tâm (phần mềm máy xén) theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát TTHC; đồng
thời, dự thảo văn bản trình lãnh đạo UBND thành phố ký gửi Cục Kiểm soát TTHC đề
nghị công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
5. Văn phòng UBND thành phố tiến hành đăng tải
toàn bộ các quy định về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp (sở ban
ngành; quận, huyện; phường, xã) trên cổng, trang thông tin điện tử của thành
phố.
6. Các cơ quan, đơn vị tiến hành công khai
các quy định về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình thông
qua nhiều hình thức. Ngoài hình thức bắt buộc là niêm yết công khai tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, có thể đồng thời đăng tải trên trang
thông tin điện tử của cơ quan, thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, thông qua các buổi tập huấn, hội thảo,...
Điều 9. Phối hợp
trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính
1. Cách thức tiếp nhận đơn, thư phản ánh,
kiến nghị:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được
gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện, bộ phận văn thư Văn phòng UBND thành
phố tiếp nhận, đóng dấu và vào sổ công văn đến;
b) Phản ánh, kiến nghị được gửi qua cổng,
trang thông tin điện tử thành phố, đơn vị trực tiếp phụ trách cổng, trang thông
tin điện tử thành phố khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in và
chuyển qua bộ phận văn thư Văn phòng UBND thành phố để đóng dấu và vào sổ công
văn đến;
c) Đối với phản ánh, kiến nghị qua thư điện
tử, Văn phòng UBND thành phố (Phòng Kiểm soát TTHC)- đơn vị quản lý hộp thư điện
tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị - có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến
nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị và chuyển qua bộ phận bộ phận
văn thư Văn phòng UBND thành phố để đóng dấu và vào sổ công văn đến;
d) Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện
thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính được đặt tại Phòng Kiểm soát TTHC trực thuộc Văn phòng UBND thành phố. Khi
có điện thoại phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm
ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị theo nội dung Phiếu
tiếp nhận phản ánh kiến nghị qua điện thoại (phụ
lục V) và chuyển qua bộ phận văn thư Văn phòng UBND thành phố để đóng dấu
và vào sổ công văn đến. Cán bộ trực điện thoại khuyến khích cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Văn phòng UBND thành
phố;
đ) Trường hợp, cá nhân, tổ chức trực tiếp đến
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính với Văn phòng UBND thành phố, Phòng
Kiểm soát TTHC có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức soạn thảo văn bản phản
ánh, kiến nghị (theo các nội dung tương tự Phụ lục V)
và gửi cho Phòng Kiểm soát TTHC. Khi nhận được phản ánh, kiến nghị, Phòng Kiểm
soát TTHC chuyển qua bộ phận văn thư Văn phòng UBND thành phố để đóng dấu và
vào sổ công văn đến.
2. Thông tin để cá nhân, tổ chức phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố, Chủ
tịch UBND thành phố:
a) Trụ sở Văn phòng UBND thành phố: số 42
Bạch Đằng, Đà Nẵng;
b) Cổng thông tin điện tử thành phố:
http://www.danangcity.gov.vn;
c) Trang thông tin điện tử thành phố:
http://www.danang.gov.vn;
d) Số điện thoại Văn phòng UBND thành phố
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: 0511.2211592, 0511.2217724; hộp thư điện tử:
ksttdanang@gmail.com.
3. Sau khi bộ phận văn thư Văn phòng UBND
thành phố đã đóng dấu và vào sổ công văn đến, tất cả các văn bản có nội dung
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được chuyển về Phòng Kiểm soát TTHC
để xác minh tính xác thực của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin hoặc làm rõ
các thông tin trong đơn, thư và tiến hành xem xét, phân loại, xử lý.
a) Đối với các đơn, thư không phải là phản
ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh kiến nghị theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , Phòng Kiểm soát TTHC lưu hồ sơ và lập danh
sách báo cáo Lãnh đạo Văn phòng hàng tháng;
b) Đối với các đơn, thư là phản ánh, kiến
nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND thành phố, trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng UBND thành phố ký chuyển phản ánh, kiến
nghị tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời chuyển
văn bản cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để biết;
c) Đối với các đơn, thư là phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND thành phố, Lãnh đạo Văn phòng
UBND thành phố ký thừa lệnh Chủ tịch UBND thành phố chuyển phản ánh, kiến nghị
tới các cơ quan, đơn vị bị phản ánh hoặc các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
cán bộ, công chức có hành vi bị phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật; đồng
thời yêu cầu báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về kết quả xử lý trong thời hạn cụ
thể (thời hạn này tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc). Các cơ quan, đơn
vị xử lý phải gửi kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị để
biết, đồng thời công khai kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị thuộc thẩm quyền.
4. Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính:
a) Khi nhận được văn bản chuyển phản ánh,
kiến nghị của Văn phòng UBND thành phố, các cơ quan, đơn vị tổ chức xem xét, xử
lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định. Văn phòng UBND thành phố đôn
đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND thành phố các biện pháp cần thiết
để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn thành phố trong việc xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
b) Trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND thành
phố có thể lựa chọn các các phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính đang
gây bức xúc, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân để báo
cáo Chủ tịch UBND thành phố tổ chức xử lý theo đúng quy định;
c) Văn phòng UBND thành phố có thể chủ trì xử
lý các phản ánh, kiến nghị trường hợp nội dung quy định hành chính liên quan đến
nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất
được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành,
các quận, huyện, phường, xã xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh,
kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành
phố, Chủ tịch UBND thành phố. Văn phòng UBND thành phố tổng hợp báo cáo thường
trực UBND thành phố xem xét cho ý kiến xử lý.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện tốt các quy định về việc triển khai các hoạt động kiểm soát
TTHC sẽ được xét khen thưởng theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và các
văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các
quy định về chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc
của cơ quan và theo Quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của UBND
thành phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND quận, huyện, phường, xã định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch UBND thành phố
về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC trước ngày 10 tháng
thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND thành
phố.
2. Văn phòng UBND thành phố chịu trách nhiệm tổng
hợp, giúp Chủ tịch UBND thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết
quả thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC của UBND thành phố trước ngày 25 tháng
thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo hàng quý của các đơn vị
bao gồm:
a) Tình hình kiểm soát quy định về TTHC,
trong đó nêu rõ tổng số TTHC được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về TTHC đã tham mưu UBND thành phố ban hành trong quý;
b) Tình hình công bố TTHC và số lượng TTHC được
công bố;
c) Tình hình thực hiện TTHC tại cơ quan hoặc
tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi
phạm quy định về kiểm soát thực hiện TTHC (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa TTHC;
đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện kiểm soát TTHC;
e) Tình hình tiếp nhận và kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của đơn vị;
g) Nội dung khác theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND thành phố.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
1. Văn phòng UBND thành phố, các sở, ban,
ngành thuộc UBND thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã có trách nhiệm tổ
chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này.
2. Văn phòng UBND thành phố chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc thi hành Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND thành phố
để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC IV
(Kèm theo Quyết định
số 6898/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng)
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày ….
tháng …. năm 20…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền
giải quyết của sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã thành phố Đà Nẵng
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ ………. (tên văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan quy định về thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ);
Xét đề nghị của Thủ trưởng đơn vị X (tên đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về thủ
tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ) và Chánh Văn phòng UBND thành phố
Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục
hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của sở
X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ... (đúng vào ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực)
Điều 4. Chánh văn phòng UBND thành phố, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 6898 /QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm của Chủ tịch UBND thành phố Đà
Nẵng)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN
HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
STT
|
Tên thủ tục hành
chính
|
I. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục a
|
2
|
Thủ tục b
|
3
|
Thủ tục c
|
4
|
Thủ tục d
|
n
|
…………………
|
II. Lĩnh vực…
|
1
|
Thủ tục đ
|
2
|
Thủ tục e
|
3
|
Thủ tục f
|
4
|
Thủ tục g
|
n
|
…………………
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
I. Lĩnh vực …
1. Thủ tục a
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề
nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục b
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề
nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực …
1. Thủ tục đ
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề
nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục e
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề
nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
Ghi chú:
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin nêu trên cần phải xác định
rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Đối với những thủ tục hành chính bị hủy bỏ
hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ
tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi
rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định
việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
PHỤ LỤC V
(Kèm theo Quyết định
số 6898/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng)
PHIẾU
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh,
kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức …………………………………………………………..
phản ánh, kiến nghị: …………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………………………………………………..
Email: …………………………………………………………..
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Số điện thoại gọi đến:………………………
Thời gian phản ánh, kiến nghị:…..giờ…….
phút
|
Cán bộ tiếp nhận
điện thoại
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|