BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 680/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI LUẬT QUỐC
TẾ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định
quyền lập hội ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Hội Luật quốc tế Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Luật quốc tế Việt Nam đã được
Đại hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm
2020.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Luật quốc tế Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Ngoại giao;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
LUẬT QUỐC TẾ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 680/QĐ-BNV ngày 30 tháng 05 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hội Luật quốc tế Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Society of International Law.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VSIL.
4. Hội Luật quốc tế Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký
bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Luật quốc tế Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
Luật quốc tế được thành lập trên cơ sở tự nguyện, theo quy định của pháp luật.
2. Hội Luật quốc tế Việt Nam hoạt động
nhằm mục đích phát triển khoa học, pháp lý quốc tế, nâng cao nhận thức và hiểu
biết về Luật quốc tế trong xã hội, hỗ trợ việc giảng dạy và học tập luật quốc tế,
tạo ra diễn đàn trao đổi về luật quốc tế, sử dụng Luật quốc tế góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; hợp tác với Hội Luật quốc tế của
các nước và khu vực nhằm thúc đẩy thực hiện những mục tiêu hoạt động
trong lĩnh vực luật quốc tế,
góp phần phát triển ngành khoa học pháp lý quốc tế ở Việt Nam hội nhập với thế
giới.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt
động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê
duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội đặt
tại thành phố Hà Nội. Hội có thể lập văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực
Luật quốc tế: nghiên cứu, giáo dục và thực thi Luật quốc tế tại Việt Nam; thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Luật quốc tế theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản
lý nhà nước của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Điều
5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và Điều
lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều
6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền,
tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Giới thiệu,
tuyên truyền quan điểm, cách tiếp cận về luật quốc tế của các học giả, chuyên
gia Việt Nam ra thế giới; tham gia tuyên truyền, phổ biến luật quốc tế nhằm
nâng cao nhận thức và hiểu biết về luật quốc tế ở Việt Nam.
3. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
4. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
5. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn và phản biện xã hội theo đề nghị
của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội,
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật để
thực hiện một số nhiệm vụ của Hội, phù hợp với Điều
lệ của Hội.
9. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ phù hợp với quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận tài
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ được Nhà nước giao.
11. Được thực hiện các hoạt động đối ngoại liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn, bao gồm tham gia các hội nghị, diễn đàn quốc tế,
hợp tác với Hội Luật quốc tế nước ngoài, hỗ trợ sinh viên tham gia
các cuộc thi quốc tế và các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật trên cơ sở tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
Điều
7. Nhiệm vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được Bộ Nội vụ
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến lợi
ích, an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống
của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của
Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Tạo diễn đàn thảo luận chung để chia sẻ và học hỏi kinh
nghiệm pháp lý quốc tế giữa các chuyên gia luật quốc tế Việt Nam và giữa các
chuyên gia luật quốc tế Việt Nam với các chuyên gia luật quốc tế của các nước
trên thế giới theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức biên soạn và xuất bản các ấn phẩm khoa học pháp
lý quốc tế; vận động các chính khách, chuyên gia về luật quốc tế ở nước ngoài ủng
hộ Việt Nam trong các vấn đề pháp lý quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế giữa Hội Luật quốc
tế Việt Nam với các tổ chức luật của các nước trong khu vực và trên
thế giới theo quy định của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Hội; tham gia công tác đối ngoại nhân dân theo đúng đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6. Tư vấn về các vấn đề luật quốc tế và các biện pháp giải
quyết hòa bình tranh chấp quốc tế, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước trong
thời kỳ hội nhập, trong đó ưu tiên mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt
Nam và giải quyết các tranh chấp quốc tế mà một bên là nhà nước Việt Nam, bao gồm
các tranh chấp đầu tư, thương mại quốc tế theo quy định của pháp luật.
7. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội
viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế của
Hội theo quy định của pháp luật.
8. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong
hoạt động của Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều
8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm
hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a)
Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, hoàn thành thủ
tục đăng ký hội viên theo quy định, được Ban Chấp hành Hội xem xét, công nhận
là hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên danh dự:
Công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội, tán
thành Điều lệ Hội, có đóng góp và nhiệt tình với các hoạt động của Hội, tự nguyện
xin vào Hội, có thể được Ban Chấp hành Hội công nhận là Hội viên danh dự của Hội.
c)
Hội viên liên kết: Tổ chức Việt Nam không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, có thể được
Ban Chấp hành Hội công nhận là Hội viên liên kết của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a)
Công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ đại học, đã, đang hoặc
có nguyện vọng tham gia hoạt động trong lĩnh vực luật quốc tế, mong muốn quan
tâm nghiên cứu, thực hành luật quốc tế.
b)
Tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, có hoạt động trong lĩnh vực luật
quốc tế, có đóng góp tích cực cho các hoạt động của Hội.
Điều
9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương
công tác và giám sát các hoạt động của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan
có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, về việc đổi mới, phát triển, mở rộng hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử
vào các cơ quan, các chức danh lãnh đạo
Hội, Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp Thẻ hội viên.
8. Được rút khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội
viên.
9.
Hội viên liên kết, Hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban
Lãnh đạo, Ban Kiểm tra.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ,
quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết,
hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của
Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều
11. Hồ sơ, thủ tục gia nhập và rút khỏi Hội của hội viên
1. Cá nhân, tổ chức có đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 8 Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải tự nguyện làm Đơn xin gia nhập Hội
(theo mẫu do Hội quy định) kèm theo Sơ yếu lý lịch hoặc Quyết định thành lập
của tổ chức do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gửi
về Hội.
2. Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên phải làm Đơn xin rút khỏi
Hội gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định xóa tên trong danh sách hội viên.
3. Thời điểm được công nhận là hội viên chính thức, hội
viên danh dự, hội viên liên kết hoặc ra khỏi Hội là ngày Ban Chấp hành ký quyết
định.
4. Ban Chấp
hành Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục gia nhập, rút khỏi, khai
trừ, xóa tên hội viên ra khỏi Hội, quản lý việc cấp phát, sử dụng Thẻ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các Ban chuyên môn và các
Nhóm nghiên cứu.
6. Các tổ chức có tư cách
pháp nhân trực thuộc Hội được thành lập
theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số thành
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2
(một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên là đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp
hành, Báo cáo của Ban Kiểm tra và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;
đ) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban
Chấp hành;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Các quyết định của Đại hội chỉ có hiệu lực khi
được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết
tán thành, trừ quy định tại Điều 27 Điều lệ này.
Điều
14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội.
Cơ cấu, tiêu chuẩn và số lượng thành viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định nhưng tối
đa không quá 27 (hai mươi bảy) thành viên. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ
Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của
Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; ban hành các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; xem xét, kết nạp hội viên,
cho ra khỏi Hội, khai trừ và xóa tên hội viên.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký,
ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành; bầu bổ sung thành viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số thành viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được trên 1/3
(một phần ba) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều
lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp
hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2
(một phần hai) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín hoặc
lấy ý kiến biểu quyết bằng văn bản (gửi bưu điện hoặc qua thư điện tử). Ban Chấp hành quyết định hình thức họp và hình thức biểu quyết phù hợp;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành biểu
quyết tán thành.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp
hành do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại
hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành;
lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp
hành;
c) Ra quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ
chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
d) Quyết định kế hoạch tài chính của Hội;
đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật.
e)
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp mỗi quý 01 lần, có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường
vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín hoặc lấy ý kiến biểu
quyết bằng văn bản (gửi bưu điện hoặc thư điện tử). Ban Thường vụ quyết định
hình thức họp và hình thức biểu quyết phù hợp;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ biểu
quyết tán thành.
Điều
16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu ra gồm: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và 01 ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét giải
quyết đơn, thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Hội.
c) Kiểm tra, giám sát việc
thu, chi tài chính của Hội, giúp cho Hội quản lý sử dụng tài chính đúng mục
đích, đúng quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt
động theo Quy chế do Ban Kiểm tra đề xuất Ban Chấp hành ban hành, phù hợp với
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Ban Kiểm tra có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín
hoặc lấy ý kiến biểu quyết bằng văn bản (gửi bưu điện hoặc thư điện tử). Ban Kiểm tra quyết
định hình thức họp và hình thức biểu quyết phù hợp.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là người đại diện của Hội trước pháp luật,
chịu trách nhiệm trước Hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền
cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của
Hội, trước Ban Chấp hành Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị,
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của
Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải
quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công
tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội, trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều
18. Chủ tịch danh dự
Chủ tịch danh dự là hội viên của Hội được Ban Chấp hành công nhận theo đề
nghị của Chủ tịch Hội. Căn cứ nội dung cuộc họp, yêu cầu công việc và đề nghị của
Tổng thư ký, Chủ tịch Hội quyết định mời Chủ tịch danh dự tham dự cuộc họp của
Ban Chấp hành và tham gia công việc của Hội theo phân công của Chủ tịch Hội.
Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục công nhận Chủ tịch danh dự do Ban Chấp hành Hội
quy định. Chủ tịch danh
dự không tham gia quản lý, điều hành Hội.
Điều
19. Tổng thư ký Hội, Văn phòng Hội, các Ban chuyên môn và các Nhóm nghiên cứu,
tổ chức thuộc Hội
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số ủy viên
Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội quy định.
Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành Hội trong việc tổ chức, điều hành công việc hàng ngày nhằm triển khai thực
hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Tổng thư ký thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Tổng thư ký phụ trách
chỉ đạo Văn phòng Hội.
2. Ban Thường vụ thành lập Văn phòng Hội, các Ban chuyên
môn và các Nhóm nghiên cứu, tổ chức thuộc Hội theo
Nghị quyết của Ban Chấp hành. Nhóm
nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu các chủ đề, lĩnh vực cụ thể phù hợp với
quyền hạn và nhiệm vụ của Hội. Việc thành lập và bổ nhiệm chức danh lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội phải tuân theo Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
3. Văn phòng Hội
và các Ban chuyên môn là bộ phận giúp việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; thực
hiện theo các Quy chế làm việc của Hội.
Chương
V
CHIA, TÁCH;
SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội,
nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương
VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều
21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc
tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội được hình thành từ kinh phí của Hội, bao gồm
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội và các tài sản khác (nếu
có). Tài sản của Hội có thể được hình thành từ các nguồn khác do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; hoặc được
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội.
2. Tài chính, tài
sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp
với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc
được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền,
thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật;
vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ
luật bằng một trong các hình thức sau đây: Khiển trách, cảnh cáo, giải thể đối
với tổ chức thuộc Hội; khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ Hội; khiển
trách, cảnh cáo, xóa tên hoặc khai trừ ra khỏi Hội và thu hồi thẻ đối với hội
viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, quy trình
xem xét xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
HỢP
TÁC QUỐC TẾ
Điều 25. Hoạt động hợp tác quốc tế
1. Hội thực hiện các hoạt động đối ngoại liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Điều lệ này.
2. Trình tự và thủ tục được thực hiện căn cứ quy định của
pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội và theo quy định tại Điều 26 Điều lệ
này.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
1. Theo đề nghị của Ban Thường vụ, Chủ tịch
Hội trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tham dự hội nghị,
diễn đàn quốc tế và các hoạt động khác liên quan đến Luật quốc tế.
2. Theo đề nghị của Tổng thư ký, sau khi được
Ban Thường vụ thảo luận nhất trí, Chủ tịch Hội quyết định trên cơ
sở phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, hợp tác với Hội Luật quốc
tế nước ngoài trong các lĩnh vực luật quốc tế mà các bên cùng quan
tâm.
3. Theo đề nghị của Tổng thư ký, Hội chủ trì hoặc
phối hợp đào tạo, tổ chức cho sinh viên của các cơ sở đào tạo Việt
Nam tham gia các cuộc thi quốc tế có nội dung liên quan đến Luật quốc
tế theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Đại hội của Hội Luật quốc tế Việt Nam có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai
phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Luật quốc tế
Việt Nam gồm 09 Chương, 28 Điều đã được Đại hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2020 -
2025 của Hội Luật quốc tế Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2020 tại
thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ Hội Luật quốc tế Việt
Nam đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 4342/QĐ-BNV ngày 20
tháng 12 năm 2016.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung) của Hội, Ban Chấp hành Hội Luật quốc tế Việt Nam có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này./.