ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2017/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
26 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH ĐỐI VỚI TRƯỞNG,
PHÓ CÁC PHÒNG THUỘC THANH TRA TỈNH; CHÁNH, PHÓ CHÁNH THANH TRA CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 876/TTr-TT ngày 20 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết
định này quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cụ thể đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
thuộc Thanh tra tỉnh (gọi tắt là Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Thanh
tra tỉnh); Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (gọi tắt Chánh, Phó Chánh Thanh tra cấp huyện).
2. Điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh quy định tại Quyết định này làm cơ sở để thực hiện việc đánh giá, quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng công
chức lãnh đạo, quản lý thuộc Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Tiêu chuẩn chung
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống
a) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; tận tụy phục vụ nhân dân, phấn đấu thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công, điều
động của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự
hành chính;
c) Tận tụy, liêm khiết, trung
thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn
hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân; không lợi dụng việc công để
mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
d) Thường xuyên có ý thức học tập,
rèn luyện để nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ, năng lực chuyên môn; bản
thân và gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú.
2. Năng lực công tác
a) Có
năng lực và kinh nghiệm tham mưu, tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực
được giao; am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
địa phương, đất nước; có khả năng tập hợp, đoàn kết, phát huy trí
tuệ, sức mạnh của tập thể;
b) Có khả
năng tham mưu, đề xuất giúp lãnh đạo soạn thảo, ban hành văn bản
thuộc thẩm quyền. Nắm rõ quy trình, thủ tục hoặc tham mưu cấp có
thẩm quyền xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính
đối với ngành, lĩnh vực được phân công;
c) Có
kiến thức nghiệp vụ, nắm vững chế độ công vụ, công chức và các văn
bản chuyên môn của ngành;
d) Có khả
năng làm Trưởng đoàn thanh tra có quy mô lớn, tổ chức điều hành,
hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ
thanh tra được giao.
Điều 3. Tiêu chuẩn cụ thể chức danh Trưởng phòng thuộc Thanh tra
tỉnh, Chánh Thanh tra cấp huyện
1. Trình độ
a) Lý luận chính trị: Cao cấp
hoặc tương đương trở lên;
b) Chuyên môn: Tốt nghiệp
đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh lãnh
đạo, quản lý theo vị trí việc làm;
c) Quản lý nhà nước: Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở lên và nghiệp vụ Thanh tra viên trở lên;
d) Ngạch công chức: Được bổ
nhiệm vào ngạch Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên;
đ) Ngoại
ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt
Nam hoặc tương đương theo quy định;
e) Tin học:
Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định.
2. Kinh nghiệm công tác: Có
ít nhất 05 năm công tác trong ngành Thanh tra, phù hợp với trình độ
theo vị trí việc làm đảm nhận.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể chức danh Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra
tỉnh, Phó Chánh Thanh tra cấp huyện
1. Trình độ
a) Lý luận chính trị: Trung
cấp hoặc tương đương trở lên;
b) Đáp ứng tiêu chuẩn quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
2. Kinh nghiệm công tác: Có
ít nhất 03 năm công tác trong ngành Thanh tra, phù hợp với trình độ
theo vị trí việc làm đảm nhận.
Điều 5. Điều
kiện bổ nhiệm
Công chức khi được xem xét bổ
nhiệm chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh, Phó
Chánh Thanh tra cấp huyện phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 và các
tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh theo quy định tại Điều 3 và Điều
4 Quyết định này; đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Về tuổi bổ nhiệm: Theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Về điều kiện khác:
a) Có lý lịch rõ ràng,
được cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản;
b) Thực hiện kê khai tài
sản, thu nhập theo quy định;
c) Có đủ sức khỏe để hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
d) Được quy hoạch vào chức
danh bổ nhiệm hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (trừ trường hợp nhân sự từ nơi khác được cấp có thẩm quyền
giới thiệu);
đ) Trường hợp điều động,
bổ nhiệm người ở cơ quan hành chính khác hoặc đơn vị sự nghiệp công
lập giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với các chức danh thuộc đối
tượng áp dụng tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này thì do cơ quan
có thẩm quyền quyết định;
e) Không bổ nhiệm trong thời
gian bị kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang bị thi hành quyết
định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định
về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa tích.
3. Ngoài các điều kiện bổ
nhiệm quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, việc bổ nhiệm chức danh
Chánh Thanh tra cấp huyện phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh
Thanh tra tỉnh.
Điều 6. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp công
chức đã được bổ nhiệm giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng áp dụng
của Quyết định này, đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực mà chưa đáp ứng đủ
điều kiện, tiêu chuẩn thì Thủ trưởng các cơ quan sử dụng công chức có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định.
2. Đối với các chức danh lãnh đạo,
quản lý thuộc đối tượng áp dụng của Quyết định này, khi bổ nhiệm mới hoặc bổ
nhiệm lại mà chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn về lý luận chính trị, ngạch công chức,
chứng chỉ tin học và ngoại ngữ theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quyết định
này thì Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xem xét việc bổ nhiệm. Quy định tại Điều này chỉ áp dụng đến 31 tháng 12 năm
2020.
3. Sau ngày 31 tháng 12 năm
2020, không thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các trường hợp
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có văn bản phản ánh, kiến nghị về Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2018./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|