THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng
nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có chức
năng giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm soát chất lượng các công trình xây dựng quan
trọng quốc gia thông qua các hoạt động kiểm tra và nghiệm thu của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội
đồng
1. Kiểm tra công tác quản lý chất lượng công
trình của Chủ đầu tư nhằm kiểm soát chất lượng công trình và đảm bảo công trình
được thi công tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Nghiệm thu, xác nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng.
3. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất về tình hình chất lượng công trình được Hội đồng nghiệm thu và kiểm
tra.
4. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng và các
tổ chức giúp việc cho Hội đồng; ban hành trình tự, nội dung kiểm tra và
nghiệm thu của Hội đồng.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ thông qua danh mục
công trình dự kiến sẽ nghiệm thu và kiểm tra hàng năm.
Điều 3. Quyền hạn và
trách nhiệm của Hội đồng
1. Quyền hạn :
a) Yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu và các bên hữu
quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến chất lượng công
trình.
b) Tạm dừng thi công nếu phát hiện thấy các sai
phạm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và yêu cầu chủ đầu
tư, các nhà thầu có biện pháp khắc phục những sai phạm này.
Khi có nghi ngờ về chất lượng, yêu cầu Chủ đầu
tư phúc tra hoặc Hội đồng chủ động tổ chức phúc tra làm rõ thực trạng chất lượng
công trình. Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, Hội đồng báo cáo và đề xuất biện
pháp khắc phục để Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Không nghiệm thu hoặc hoãn nghiệm thu nếu chất
lượng công trình không phù hợp với thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn và quy chuẩn
áp dụng cho công trình.
d) Chỉ định tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực
để thực hiện thẩm tra các vấn đề kỹ thuật và kiểm tra, xác nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình so với thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công
trình.
2. Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và
trước pháp luật về các ý kiến, kết luận và quyết định của Hội đồng về chất lượng
công trình do Hội đồng nghiệm thu hoặc kiểm tra.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
b) Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
3. Ủy viên Thường trực Hội đồng: Cục trưởng Cục
Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng.
4. Đối với công trình được Hội đồng nghiệm thu,
ngoài các thành viên nêu trên Hội đồng còn có các thành viên khác sau:
a) Thứ trưởng Bộ, ngành hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xây dựng công trình -
Phó Chủ tịch Hội đồng;
b) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn (Cục, Vụ, Ban)
có chức năng quản lý xây dựng của Bộ, ngành có công trình - Ủy viên Hội đồng;
c) Người đại diện theo pháp luật của Chủ đầu tư
xây dựng công trình - Ủy viên Hội đồng;
d) Giám đốc Sở Xây dựng địa phương nơi xây dựng
công trình - Ủy viên Hội đồng.
Danh sách các Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng do
các Bộ, ngành, địa phương cử khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng và gửi về Bộ
Xây dựng. Chủ tịch Hội đồng quyết định danh sách các thành viên Hội đồng đối với
từng công trình.
5. Các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Hội đồng:
a) Tuỳ theo quy mô và tầm quan trọng của công
trình, Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập các tiểu ban kỹ thuật gồm các
chuyên gia có năng lực và kinh nghiệm hoặc hợp đồng với các tổ chức tư vấn xây
dựng phù hợp với loại và cấp công trình để tư vấn cho Hội đồng;
b) Cơ quan Thường trực của Hội đồng : Cục Giám định
Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ Xây dựng (gọi tắt là Cục Giám định
- Bộ Xây dựng).
Điều 5. Nội dung công
tác nghiệm thu và kiểm tra của Hội đồng
1. Đối với các công trình được Hội đồng tổ chức
nghiệm thu:
a) Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng và công
tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và các nhà thầu;
b) Trực tiếp kiểm tra chất lượng; phúc tra chất
lượng công trình, hạng mục công trình nếu thấy cần thiết;
c) Tổ chức nghiệm thu, xác nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình trên cơ sở kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư và kết quả kiểm
tra trực tiếp của Hội đồng.
2. Đối với công trình được Hội đồng tổ chức kiểm
tra:
a) Kiểm tra công tác quản lý chất lượng của chủ
đầu tư và các nhà thầu;
b) Kiểm tra chất lượng hoặc phúc tra chất lượng
công trình, hạng mục công trình nếu thấy cần thiết;
3. Các ý kiến kết luận, quyết định, thông báo của
Hội đồng và của các tổ chức, các nhân giúp việc cho Hội đồng phải được thể hiện
bằng văn bản.
4. Quy trình kiểm tra, nghiệm thu của Hội đồng
được thể hiện cụ thể trong Quy chế làm việc của Hội đồng.
Điều 6. Hiệu lực pháp lý
các quyết định của Hội đồng
1. Các ý kiến được ghi trong biên bản nghiệm
thu, biên bản làm việc hoặc ý kiến thông báo bằng văn bản của Hội đồng có giá
trị bắt buộc chủ đầu tư và các bên có liên quan phải tuân thủ thực hiện. Nếu chủ
đầu tư có ý kiến khác với ý kiến của Hội đồng thì phải có văn bản giải trình và
làm rõ với Hội đồng. Trong trường hợp còn ý kiến khác nhau thì Hội đồng báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự định đưa công trình
hoặc hạng mục công trình vào khai thác tạm thời khi chưa được Hội đồng nghiệm
thu thì phải có văn bản giải trình và phải xin ý kiến thoả thuận của Hội đồng.
Người quyết định đầu tư ra quyết định đưa công trình hoặc hạng mục công trình
vào khai thác tạm thời sau khi có văn bản thoả thuận của Hội đồng.
Điều 7. Thời hạn hoạt động
của Hội đồng đối với từng công trình
Thời hạn hoạt động của Hội đồng được tính từ khi
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho Hội đồng kiểm tra hoặc nghiệm thu cho tới
khi Hội đồng kết thúc công việc kiểm tra hoặc nghiệm thu đối với công trình đó.
Trong trường hợp công trình đã hoàn thành nhưng
Hội đồng không thể nghiệm thu được do chất lượng công trình không đáp ứng được
các yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng đối với công
trình thì thời hạn hoạt động tiếp theo của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 8. Chi phí hoạt động
của Hội đồng
1. Đối với công trình được Hội đồng tổ chức nghiệm
thu, chi phí hoạt động của Hội đồng bao gồm: chi mua văn phòng phẩm và trang
thiết bị văn phòng; chi mua tài liệu kỹ thuật; chi cho các hoạt động kiểm tra,
nghiệm thu, thẩm tra các vấn đề kỹ thuật và các hoạt động khác của Hội đồng phục
vụ cho việc đánh giá chất lượng công trình; chi phụ cấp cho các thành viên của
Hội đồng và các cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
2. Đối với công trình được Hội đồng tổ chức kiểm
tra, chi phí cho hoạt động của Hội đồng bao gồm: chi mua văn phòng phẩm; chi
mua tài liệu kỹ thuật; chi cho các hoạt động kiểm tra công tác quản lý chất lượng
công trình, các hoạt động khác của Hội đồng và các hoạt động của tổ chức tư vấn
phục vụ việc đánh giá chất lượng công trình; chi phụ cấp cho các thành viên của
Hội đồng và các cá nhân giúp việc cho Hội đồng.
3. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng được dự
trù trong tổng dự toán công trình. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách
nhiệm lập dự toán và lập quyết toán cho hoạt động của mình đối với từng công
trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt dự toán, quyết toán và thanh toán
chi phí của Hội đồng.
Điều 9. Quyết định này
thay thế Quyết định số 211/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng
nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị là chủ đầu tư công
trình, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|