ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 675/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
22 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG BAN HÀNH VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cập
nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục CNTT, Cục CTPN (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG BAN HÀNH VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 675 /QĐ-UBND ngày 22/ 3 /2016 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về phối hợp cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối
với các Sở, ban, ngành tỉnh được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục
đích của hoạt động phối hợp
1. Đảm bảo việc cập nhật
các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật kịp thời, chính xác, đúng quy định.
2. Tạo thuận lợi cho các
cơ quan, tổ chức và nhân dân trong việc khai thác, sử dụng văn bản để phục vụ
nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và
thi hành pháp luật.
3. Nâng cao trách nhiệm
của các ngành, các cấp trong việc phối hợp thực hiện việc cập nhật cơ sở dữ liệu
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tăng cường trách nhiệm
và sự phối hợp của các cơ quan đơn vị trong cung cấp văn bản, cập nhật và kiểm
tra việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Bảo đảm cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác văn bản cho Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng
văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp.
3. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối
hợp cung cấp văn bản pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm thực hiện việc cập nhật và kiểm tra việc cập nhật văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật (vbpl.vn).
2. Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh, đơn vị được
phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phối hợp cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử (bao gồm cả văn bản theo định
dạng WORD và định dạng PDF) các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về Sở Tư pháp (Phòng Xây dựng và Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật) và địa chỉ: pxdktvbqppl.sotp@tiengiang.gov.vn để thực hiện
việc cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 6. Phối
hợp kiểm tra việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở, ngành tỉnh,
đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp
kiểm tra việc cập nhật văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật, như sau:
a) Phân công công chức, viên chức
định kỳ theo dõi, kiểm tra việc cập nhật văn bản liên quan đến sở, ngành mình
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Kịp thời thông báo với Sở Tư
pháp trong trường hợp văn bản do sở, ngành, đơn vị mình chủ trì soạn thảo đã được
cơ quan có thẩm quyền ban hành nhưng chưa được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật;
c) Thông báo và cung cấp văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, đình chỉ, ngưng hiệu lực đối với
văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo để Sở Tư pháp thực
hiện việc cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
d) Khi phát hiện sai sót, đề
nghị Sở Tư pháp thực hiện hiệu đính văn bản.
2. Sở Tư pháp tự kiểm
tra các văn bản quy phạm pháp luật do mình tự cập nhật theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
Điều 7. Cơ
quan, thời hạn cung cấp văn bản
1. Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
3. Thời hạn cung cấp văn
bản quy phạm pháp luật là 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được thông qua
hoặc ký ban hành. Trường hợp văn bản quy định các biện pháp thi hành trong tình
trạng khẩn cấp; kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành thì phải được gửi đến Sở Tư pháp ngay trong
ngày thông qua hoặc ký ban hành.
4. Các sở, ngành tỉnh,
đơn vị chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức rà soát, lập danh mục các văn bản thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành mình
còn hiệu lực nhưng chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
b) Cung cấp một trong các loại:
bản chính văn bản, bản gốc văn bản, bản sao y bản chính, bản sao lục của cơ
quan có thẩm quyền, công báo do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh in và lưu hành đối với
các văn bản còn hiệu lực pháp luật chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu pháp luật
để Sở Tư pháp thực hiện cập nhật.
c) Thời hạn cung cấp văn bản
quy phạm pháp luật là 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn chỉnh danh mục.
Điều 8. Thời
hạn cập nhật văn bản
Thời hạn cập nhật, đăng tải văn
bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu pháp luật là 10 ngày, kể từ ngày Sở
Tư pháp nhận được văn bản hoặc 15 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
Trường hợp văn bản quy định các
biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành thì Sở Tư pháp
phải thực hiện cập nhật, đăng tải chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở
Tư pháp nhận được văn bản.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện việc
cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định
pháp luật.
2. Sở Tài chính phối hợp
với Sở Tư pháp lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 10.
Trách nhiệm của sở, ngành tỉnh
1. Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ tháng 12 hàng năm, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật gửi Bộ Tư pháp.
2. Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác văn bản cho Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản để cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định nêu tại khoản 2, Điều 5; khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
3. Các sở, ngành tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 6 và khoản 4, Điều 7 của
Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh phản
ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ
sung kịp thời./.