QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này phân cấp cụ thể việc đăng
ký, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi; điều
chuyển tài sản nhà nước; thanh lý, bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà
nước thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cộng cộng, lợi ích quốc gia; tài
sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia;
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Cơ quan nhà nước địa phương thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (sau đây gọi chung là
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nuớc.
3. Các cơ quan và đối tượng khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đăng ký quyền
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải đăng ký tại
Sở Tài chính theo quy định tại khoản 5, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính về nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản,
bao gồm những loại tài sản sau đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
công lập;
b) Xe ô tô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Đối với tài sản cố định không thuộc
khoản 1 Điều này thì không phải đăng ký. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập phải lập thẻ tài sản cố định theo Mẫu số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, để theo
dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 4. Thẩm quyền quyết
định đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước.
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến
trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao
thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền
mua sắm được qui định như sau:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định Thủ
trưởng các sở, ban ngành Tỉnh, Thủ trưởng các phòng, ban thuộc cấp huyện, thị
xã, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định
mua sắm theo dự toán ngân sách được giao hàng năm.
b) Trường hợp cần thiết, cấp bách, căn cứ quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân
sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm của
cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý. Đơn vị sử dụng tài sản tiến hành
mua sắm theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi
tài sản nhà nước.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thu hồi
tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý theo thẩm quyền, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Sở
Tài chính xử lý hoặc đề xuất xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi theo hướng dẫn tại
khoản 6, Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ
Tài chính.
Điều 6. Thẩm quyền điều
chuyển tài sản nhà nước.
Nội dung, trình tự, thủ tục điều chuyển thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 7, Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Bộ Tài chính. Việc phân cấp thẩm quyền điều chuyển tài sản như
sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thẩm
quyền điều chuyển các tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính; cơ sở hoạt
động sự nghiệp; các công trình xây dựng gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý (trừ tài
sản nhà nước thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân Tỉnh: trụ sở làm
việc cơ quan hành chính; cơ sở hoạt động sự nghiệp; các công trình xây dựng gắn
liền với đất; xe ô tô).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc nội bộ ngành hoặc thuộc huyện,
thị xã, thành phố quản lý, tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển là tài sản nhà
nước khác (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước.
Nội dung, trình tự, thủ tục bán, chuyển đổi hình
thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 và
10 Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài
chính. Việc phân cấp thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài
sản nhà nước như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thẩm
quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính; cơ sở hoạt
động sự nghiệp; các công trình xây dựng gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu,
thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cấp Tỉnh quản lý (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của Uỷ ban nhân dân Tỉnh) và có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu,
thanh lý tài sản nhà nước thuộc nội bộ ngành quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh) và có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu,
thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh).
5. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản
của Nhà nước và lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước.
1. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước.
1.1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật.
1.2. Đối với các tài sản khác
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định
của pháp luật đối với:
- Tài sản của
các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam.
- Tài sản được
chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ,
các hình thức chuyển giao khác cho các tổ chức thuộc địa phương và các tài sản
khác theo quy định của pháp luật.
b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
đối với các tài sản khác theo thẩm quyền (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).
2. Thẩm
quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước.
2.1. Thẩm quyền lập phương án xử
lý tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được
giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản:
a) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch
thu sung quỹ nhà nước; tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc thẩm quyền
cấp tỉnh và các tài sản bị xử lý tịch thu của các cơ quan thuộc Bộ, cơ quan
Trung ương quản lý đóng trên địa bàn Tỉnh (Thuế, Hải quan, Công an, Bộ đội Biên
phòng, Kiểm lâm, Kiểm sát, Tòa án...).
b) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc cấp
mình quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước thuộc thẩm quyền cấp huyện, thị xã, thành phố.
c) Đối với tài sản được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ
và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: cơ quan được
giao nhiệm vụ tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn
lại (đã quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án
bố trí sử dụng với Uỷ ban nhân dân Tỉnh (đối với tài sản chuyển giao cho các tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh) ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối
với những tài sản này và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (đối với tài
sản chuyển giao cho các tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố) ra
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản này.
d) Số tiền thu được từ việc bán
tài sản tịch thu sung quỹ, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc cấp nào xử
lý nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước cấp đó, sau khi trừ chi phí theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công
lập có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định tại
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ “về việc
quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước”, và Quy định này.
Điều 10. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
các đơn vị kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ
sung Quy định cho phù hợp./.