ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 21
tháng 05 năm 2007.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 65/2002/NĐ.CP ngày 01/7/2002
của Chính phủ về công tác Phòng không nhân dân; Thông tư số 118/2004/TT.BQP ngày
07/9/2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 65;
Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (cơ
quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh Nghệ An) tại
Công văn số 591/CV.ĐN ngày 20/3/2007; Ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số
430/STP.VB ngày 07/5/2007.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác Phòng
không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Các thành viên Ban chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2007
của UBND tỉnh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, vai trò, mục
đích, phạm vi công tác phòng không nhân dân.
1. Công tác phòng không nhân dân là một nội dung
quan trọng trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân; là bộ phận của thế
trận chiến tranh nhân dân; là một trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, các
tổ chức và nhân dân trên mặt trận đối không.
2. Mục đích của công tác phòng không nhân dân là phòng
tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả các hành động đột nhập, tiến công bằng
đường không của địch; góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ tài sản của nhà nước; tính mạng, tài
sản của nhân dân.
3. Phạm vi công tác phòng không nhân dân được tổ
chức thực hiện từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn bị triển khai thực hiện
cả trong thời bình và khi có chiến tranh xảy ra do toàn dân tham gia, trong đó
lực lượng bộ đội địa phương và dân quân tự vệ làm nòng cốt.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
hoạt động phòng không nhân dân.
1. Công tác phòng không nhân dân đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng, được tổ chức điều hành tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa
phương theo sự hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
2. Chính quyền các cấp tổ chức điều hành mọi hoạt động
phòng không nhân dân theo cơ cấu 4 cấp: Cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã.
a) ở cấp tỉnh do UBND tỉnh tổ chức điều hành hoạt động
Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp tỉnh; Ban chỉ đạo công tác phòng
không nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoạt động Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân
dân cấp huyện, thành, thị.
b) ở cấp huyện, thành, thị do UBND cấp huyện,
thành, thị tổ chức, điều hành hoạt động Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân
dân cấp huyện, thành, thị; Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp huyện,
thành, thị chỉ đạo hoạt động Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn.
c) ở cấp xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã,
phường, thị trấn tổ chức điều hành hoạt động Ban chỉ đạo công tác phòng không
cấp mình thực hiện công tác phòng không nhân dân theo kế hoạch.
3. Các cơ quan tổ chức nhà nước có thẩm quyền tạo điều
kiện cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ, Hội cựu chiến binh vận động nhân dân tham gia công tác phòng không nhân
dân.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
Điều 3. Nội dung công tác
phòng không nhân dân.
1. Tuyên truyền giáo dục công tác phòng không nhân
dân:
Tuyên truyền giáo dục công tác phòng không nhân dân
cho quần chúng nhân dân do chính quyền địa phương xác định nội dung, hình thức,
phương pháp; chủ yếu thông qua sinh hoạt, hội họp ở cơ sở, qua các phương tiện thông
tin đại chúng và lồng ghép vào các buổi nói chuyện thời sự, tuyên truyền nhân
dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày hội Quốc phòng toàn dân 22/12 hàng năm, ngày
kỷ niệm chiến thắng "Hà Nội - Điện biên phủ trên không" (từ ngày 18
đến ngày 30 tháng 12 hàng năm).
2. Tổ chức trình
sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân, quan sát diễn biến các vụ đánh phá
của địch, đánh dấu vị trí bom đạn chưa nổ.
a) Tổ chức hệ thống các vọng (đài) quan sát để phát
hiện địch.
b) Tổ chức thu nguồn tin tức địch do cấp trên và
đơn vị hiệp đồng, các đơn vị Quốc gia trên địa bàn (nếu có) cung cấp.
c) Tổ chức mạng thông tin, sử dụng Đài Phát thanh Truyền
hình, còi, kẻng để thông báo, báo động phòng không cho nhân dân.
d) Các địa phương sử dụng các tổ dân quân tự vệ
phòng không quan sát diễn biến các vụ đánh phá của địch và đánh dấu vị trí bom,
đạn chưa nổ để xử lý.
3. Tổ chức nguỵ trang phòng tránh tiến công đường không
của địch.
a) Tổ chức nguỵ trang giữ bí mật bằng nhiều phương pháp,
từ nguỵ trang đơn giản đến nguỵ trang phức tạp, chống phản xạ ánh sáng làm biến
dạng, hòa đồng để đối phương khó phân biệt mục tiêu.
b) Xây dựng công trình giao thông hào, hầm trú ẩn
đơn giản và kiên cố cho tập thể và cá nhân ở các nơi công cộng và gia đình để
phòng tránh khi địch tiến công đường không.
4. Các Sở, ban, ngành, địa phương phải xây dựng kế hoạch
sơ tán, phân tán ngay từ thời bình phù hợp với tình hình thực tế.
a) Yêu cầu tổ chức sơ tán, phân tán:
- Xác định vị trí đơn vị phải sơ tán và nơi tiếp
nhận sơ tán.
- Không tạo ra mục tiêu mới ở khu vực sơ tán.
- Không gây hoang mang, rối loạn xã hội ở nơi sơ
tán.
- Đảm bảo sản xuất và đời sống cho nhân dân nơi cư
trú.
- Đảm bảo phòng tránh nơi sơ tán, phân tán.
b) Nội dung, đối tượng sơ tán, phân tán:
- Sơ tán, phân tán thời gian dài đến khi ổn định
mới trở lại thực hiện đối với trẻ em, người già yếu, phụ nữ có thai ở vùng
trọng điểm phòng không, những người không nhất thiết phải ở lại (nếu là thành
phố) và các cơ quan, nhà máy, doanh nghiệp dời đi nhưng vẫn đảm bảo hoạt động
bình thường.
- Sơ tán, phân tán trong tình huống khẩn cấp được thực
hiện đối với các khu vực có nguy cơ địch tập trung đánh phá, người, phương tiện
của các nhà máy, doanh nghiệp cần phải phân tán tiếp tục sản xuất để đảm bảo
cho nhu cầu Quốc phòng và nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân.
5. Tổ chức đánh địch đột nhập, tiến công đường
không và phục vụ chiến đấu.
a) Đánh trả địch tiến công đường không và bắt giặc lái
do lực lượng dân quân tự vệ và bộ đội địa phương làm nòng cốt, phối hợp hiệp
đồng với các đơn vị chủ lực đóng quân trên địa bàn phục vụ chiến đấu do lực
lượng dân quân tự vệ và các tổ chức quần chúng thực hiện.
b) Lực lượng phòng không nhân dân có trách nhiệm
giúp đỡ về tinh thần, vật chất cho các đơn vị lực lượng vũ trang trong quá
trình chiến đấu. Bảo đảm đường cơ động, công trình trận địa, tiếp đạn, cứu
thương và công tác phục vụ chiến đấu khác theo kế hoạch hiệp đồng giữa địa
phương với đơn vị lực lượng vũ trang.
6. Tổ chức khắc phục hậu quả thiệt hại do địch đánh
phá
a) Lấy lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất tại
chỗ là chủ yếu; nội dung khắc phục hậu quả gồm: Cấp cứu người bị thương, chôn
cất người, gia súc bị chết; sửa chữa các công trình bị đánh hỏng, khôi phục
thông tin liên lạc, rà phá bom đạn chưa nổ, làm sạch môi trường và phối hợp
cùng các lực lượng khác giữ vững ổn định an ninh, trật tự.
b) Các nội dung khắc phục hậu quả do lực lượng
chuyên môn phòng không nhân dân làm nòng cốt, hiệp đồng cùng với các đơn vị lực
lượng vũ trang thực hiện.
c) Công tác tổ chức phải chặt chẽ, kịp thời, khẩn trương
và được chuẩn bị trước; lực lượng phương tiện cần thiết và được huấn luyện,
luyện tập. Quy định cụ thể nơi tập trung người, phương tiện, người phụ trách,
người ra lệnh thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Tổ chức Ban chỉ đạo
công tác phòng không nhân dân.
1. Các huyện, thành, thị thành lập Ban chỉ đạo công
tác phòng không nhân dân đặt tại cơ quan quân sự địa phương do Chủ tịch UBND cùng
cấp quyết định. Cơ cấu thành phần gồm: một Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban,
Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương là Phó trưởng ban thường trực; ủy viên là đại diện các phòng, ban chuyên môn
có liên quan. Các thành viên Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quyết định thành
lập Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân của cơ quan, tổ chức. Trưởng ban
chỉ đạo công tác phòng không nhân dân là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc
cấp phó đảm nhiệm. Phó Ban chỉ đạo do Trưởng ban chỉ định và một số ủy viên theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ Ban chỉ đạo
công tác phòng không nhân dân.
1. Lập kế hoạch phòng không nhân dân (theo hướng
dẫn của tỉnh).
2. Tổ chức xây dựng lực lượng gồm:
a) Lực lượng phòng không nhân dân đánh trả tiến
công đường không của địch.
b) Lực lượng phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả.
3. Tổ chức thực hiện và điều hành các hoạt động
phòng không nhân dân. Thực hiện theo cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều
hành, cơ quan quân sự và các ngành làm tham mưu; trong đó cơ quan quân sự các
cấp giúp Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch
và chỉ huy thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân.
4. Hướng dẫn kiểm tra thực hiện công tác phòng
không nhân dân.
a) Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các
cấp căn cứ kế hoạch phòng không nhân dân đã được phê duyệt hướng dẫn tổ chức
thực hiện và tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện của các cơ quan
đơn vị thuộc quyền.
b) Hàng năm tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, sơ
kết, tổng kết chung với công tác quân sự địa phương, khi cần thiết tổ chức tổng
kết riêng.
Chương III
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN.
Điều 6. Triển khai công tác
phòng không nhân dân trong thời bình.
1. Thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân
các cấp.
Chủ tịch UBND các cấp quyết định thành lập Ban chỉ đạo
công tác phòng không nhân dân cấp mình; xây dựng, ban hành quy chế và kế hoạch
hoạt động của Ban chỉ đạo để triển khai thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân.
Căn cứ vào kế hoạch tổng thể về phòng không nhân
dân của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương; Ủy
ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương
mình. Kế hoạch phải xác định rõ nhiệm vụ của các thành phần, nhu cầu sử dụng
lực lượng, phương tiện, dự kiến các tình huống và cách xử trí; công tác hiệp
đồng giữa các lực lượng. Nội dung xây dựng kế hoạch phải theo hướng dẫn công
tác tham mưu của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Bộ Quốc phòng.
3. Bồi dưỡng kiến thức phổ thông phòng không nhân
dân trong chương trình giáo dục của Bộ Quốc phòng.
a) Nội dung bồi dưỡng kiến thức phổ thông phòng
không nhân dân được lồng ghép vào chương trình giáo dục Quốc phòng cho các đối
tượng, tập trung vào các nội dung sau:
- Thủ đoạn đánh phá bằng các phương tiện tiến công đường
không của địch.
- Tín hiệu thông báo, báo động phòng không nhân dân.
- Quy cách hầm hố cho tập thể, cá nhân.
- Biện pháp nguỵ trang, phòng tránh, sơ tán.
b) Phương pháp xử lý tình huống cứu thương, cứu
sập, chữa cháy và phòng chống vũ khí hủy diệt
lớn.
c) Thời gian bồi dưỡng kiến thức phổ thông phòng không
nhân dân quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng.
4. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho lực lượng
phòng không nhân dân theo phân cấp.
Cơ quan quân sự các cấp chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị thuộc quyền và giúp đỡ các đơn vị đứng chân trên địa bàn tổ chức huấn luyện
về chuyên môn phòng không nhân dân.
5. Tổ chức trình
sát, thông báo, báo động phòng không.
Hệ thống vọng quan sát, thông báo, báo động phòng không
do cơ quan quân sự địa phương tổ chức mà trực tiếp là lực lượng phòng không đảm
nhiệm. Các tín hiệu, quy định thông báo, báo động phòng không tỉnh có quy chế
cụ thể để thống nhất trong toàn tỉnh. Các huyện, thành, thị phải phổ biến cụ
thể cho nhân dân và các đối tượng biết để thực hiện.
6. Tổ chức xây dựng lực lượng đánh trả và lực lượng
chuyên môn phòng không.
a) Lực lượng đánh trả tiến công đường không của
địch chủ yếu là lực lượng phòng không dân quân tự vệ được tổ chức thành các đại
đội pháo phòng không, trung đội (khẩu đội) súng máy phòng không và các tổ bộ
binh bắn máy bay bay thấp. Tỷ lệ phòng không dân quân tự vệ đạt từ 3% - 5%
trong tổng số dân quân tự vệ toàn tỉnh.
b) Lực lượng phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả
gồm các trung đội, tiểu đội xây dựng công sự, vận chuyển đạn, cứu thương, cứu
hỏa, cứu sập... Các địa phương căn cứ vào tình hình và nhiệm vụ của mình để tổ
chức cho phù hợp.
Lực lượng đánh trả và lực lượng phục vụ chiến đấu, khắc
phục hậu quả phải có danh sách cụ thể và thường xuyên kiểm tra, bổ sung trong
kế hoạch.
Điều 7. Triển khai công tác
phòng không nhân dân trong thời chiến.
1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng
không nhân dân.
Căn cứ kế hoạch công tác phòng không nhân dân thời bình,
theo sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh; các Sở,
ban, ngành, UBND các cấp, các Nông, Lâm trường bổ sung vào kế hoạch những nội
dung cần thiết để đáp ứng yêu cầu thời chiến, đảm bảo tốt việc phòng tránh, sơ
tán cho nhân dân, ổn định đời sống, duy trì sản xuất, bảo đảm lực lượng giữ vững
thế trận phòng không nhân dân.
2. Điều hành hoạt động công tác phòng không nhân
dân.
a) Trong thời chiến, hoạt động công tác phòng không
nhân dân mang tính khẩn trương thống nhất. Để tránh chồng chéo trong hoạt động phòng
không nhân dân, Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các địa phương phải
nghiêm túc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ban chỉ đạo công tác phòng
không nhân dân tỉnh đồng thời đề xuất các phương án giúp cấp ủy chính quyền cấp mình kịp thời ra những quyết
định điều hành hoạt động phòng không nhân dân.
b) Việc điều hành hoạt động công tác phòng không
nhân dân thời chiến cần triển khai các nội dung công tác nguỵ trang, nghi binh,
sơ tán nhân dân vùng trọng điểm, phân tán phương tiện, triển khai bổ sung các
lực lượng nắm địch, các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không, các trận
địa đánh trả, trận địa dự bị, trận địa nghi binh và sẵn sàng triển khai lực
lượng phục vụ chiến đấu và lực lượng khắc phục hậu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
1. Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh và Ban chỉ
đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh chỉ đạo các biện pháp triển khai thực hiện;
kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, nảy sinh, kịp thời báo cáo với UBND
và Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh xử lý, xác định vùng trọng
điểm phòng không, tổ chức chỉ huy xây dựng lực lượng phòng không thời bình và
thời chiến.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư xây dựng
kế hoạch tổng thể về phòng không nhân dân và tổ chức hệ thống thông báo, báo
động phòng không ở các huyện trọng điểm, thành, thị.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác phòng không nhân
dân và phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị chỉ
đạo cơ quan quân sự địa phương xây dựng nội dung chương trình, giáo trình tài
liệu, bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân và tổ chức huấn luyện chuyên môn
cho lực lượng phòng không nhân dân.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
lập kế hoạch diễn tập phòng không nhân dân cấp huyện và tổ chức chỉ đạo thực
hiện.
5. Chỉ đạo các huyện, thành, thị tổ chức xây dựng
lực lượng đánh trả và lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân cho phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ trên từng địa bàn.
6. Bảo đảm vũ khí trang bị cho lực lượng đánh trả
và một số trang bị chuyên dùng cần thiết phục vụ cho việc đánh trả tiến công
đường không của địch.
7. Tham mưu cho Ban chỉ đạo công tác phòng không
nhân dân phối hợp với Hội đồng giáo dục quốc phòng tỉnh chỉ đạo giảng dạy kiến
thức phòng không nhân dân trong chương trình giáo dục Quốc phòng ở các cấp học,
bậc học (khi có chương trình thống nhất của Hội đồng giáo dục quốc phòng Trung
ương).
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Chủ trì nghiên cứu, chỉ đạo việc lập quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở các vùng trọng điểm phòng không theo yêu
cầu an toàn về phòng không.
2. Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, các Sở, ngành có liên
quan xây dựng kế hoạch tổng thể về phòng không nhân dân; từng bước đầu tư xây dựng
hệ thống công trình ngầm ở một số khu vực trọng điểm về phòng không.
Điều 10. Công an tỉnh.
1. Nghiên cứu ban hành các quy định và tổ chức lực lượng,
phương tiện, đảm bảo trật tự trị an khi thực hiện kế hoạch công tác phòng không
nhân dân trong các tình huống.
2. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra chấp hành các quy định
về đảm bảo trị an, phòng cháy, chữa cháy; phối hợp với các lực lượng khác khắc
phục hậu quả; vận động nhân dân tham gia công tác phòng không nhân dân.
Điều 11. Bộ chỉ huy Biên phòng
tỉnh.
1 Nắm chắc tình hình hoạt động trên tuyến biên
giới, thông báo kịp thời cho Ban chỉ đạo hoặc Bộ phận thường trực Ban chỉ đạo
công tác phòng không nhân dân tỉnh để chủ động trong mọi tình huống.
2 Phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ công tác phòng không
nhân dân cho các huyện, thị trên địa bàn đóng quân; tham mưu cho Ban chỉ đạo công
tác phòng không nhân dân về tổ chức xây dựng lực lượng đánh trả và bố trí đội
hình trên tuyến biên giới.
Điều 12. Sở Tài chính.
1. Chủ trì nghiên cứu, soạn thảo trình UBND tỉnh
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quản lý sử dụng ngân sách
thực hiện công tác phòng không nhân dân.
2. Chỉ đạo việc thực hiện dự trữ bảo đảm cho công
tác phòng không nhân dân theo quy định của Pháp lệnh.
3. Hướng dẫn các huyện, thành, thị, cơ quan, đơn vị
lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cho công tác phòng không nhân dân theo
quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng thi hành.
Điều 13. Sở Xây dựng.
1. Chỉ đạo thiết kế xây dựng công trình theo yêu
cầu tiêu chuẩn an toàn về phòng không và phục vụ cho việc phòng tránh để sẵn
sàng triển khai công tác phòng không nhân dân khi cần thiết.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo
thiết kế xây dựng các công trình phòng tránh trọng điểm của tỉnh.
Điều 14. Sở Giao thông Vận tải.
1. Xây dựng kế hoạch bảo đảm phương tiện, trang bị
để phục vụ việc sơ tán người, tài sản của nhân dân trong các tình huống.
2. Chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa, làm mới
phân luồng đường sá, cầu cống, bến phà cần thiết khi có tình huống xảy ra.
Điều 15. Sở Y tế.
1. Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo phòng Y tế các
huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng lực lượng phòng không
tại chỗ để tổ chức các đội chuyên môn cấp cứu, cứu chữa người bị thương khi có
tình huống xảy ra.
2. Chỉ đạo Y tế các địa phương phối hợp với cơ quan
quân sự cùng cấp tổ chức lực lượng và phương tiện để phòng độc, phòng hóa và phòng chống vũ khí sinh học tại chỗ.
3. Chỉ đạo việc huấn luyện các kỹ thuật sơ cứu, cấp
cứu, các kiến thức thông thường về phòng độc, phòng dịch, phòng hóa cho nhân dân.
Điều 16. Bưu điện tỉnh.
Có kế hoạch bảo đảm quyền ưu tiên sử dụng các
phương tiện thông tin liên lạc cho nhiệm vụ thông báo, báo động phòng không
nhân dân và thực hiện công tác phòng không nhân dân.
Điều 17. Sở Văn hóa - Thông tin.
Chỉ đạo tổ chức xây dựng hệ thống thông tin công
cộng, phát thanh, truyền hình để thông tin tuyên truyền công tác phòng không
nhân dân và thông báo, báo động phòng không nhân dân.
Điều 18. Sở Giáo dục và Đào
tạo.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh đưa
nội dung giáo dục về phòng không nhân dân và lồng ghép vào nội dung chương
trình giáo dục quốc phòng để giáo dục cho học sinh, sinh viên nâng cao nhận
thức và xác định đúng trách nhiệm, thực hiện tốt công tác phòng không nhân dân
(khi có chương trình thống nhất của Hội đồng giáo dục quốc phòng Trung ương).
Điều 19. Các Sở, ngành liên
quan khác.
Theo phạm vi, chức năng của ngành mình; tham gia
xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân tổng thể và chỉ đạo thực hiện tốt công
tác phòng không nhân dân của Sở, ngành mình.
Điều 20. Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không nhân dân của
địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội
dung công tác phòng không nhân dân.
3. Thực hiện các chế độ chính sách phòng không nhân
dân theo phân cấp.
4. Lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương
cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.
5. Kịp thời báo cáo với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh về
các dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công
tác phòng không nhân dân tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc; huy động lực lượng
phương tiện của cơ quan, tổ chức, địa phương phục vụ cho công tác phòng không
nhân dân.
Chương V
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG.
Điều 21. Chế độ chính sách.
1. Những người được huy động tham gia công tác
phòng không nhân dân đi huấn luyện, diễn tập thì được hưởng các chế độ sau:
a) Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
thì được hưởng chế độ phụ cấp theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước được
hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có).
2. Những người trực tiếp tham gia lực lượng phòng không
nhân dân mà bị thương, hy sinh trong chiến đấu thì bản thân và gia đình được
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
Điều 22. Kinh phí hoạt động.
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo công tác
phòng không nhân dân cấp nào do ngân sách cấp đó hỗ trợ.
2. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo công tác
phòng không nhân dân các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do doanh
nghiệp hỗ trợ.
Trên đây là quy định về công tác phòng không nhân
dân trên địa bàn tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về bộ phận thường trực Ban chỉ đạo
công tác phòng không nhân dân tỉnh (Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh) để kịp thời xử
lý./.