ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 667/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 09 tháng 02
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến giáo dục pháp
luật năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính
phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28/5/2015 của Chính phủ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 619/QĐ-TTg
ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 05/TTr-STP ngày 17/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các Kế hoạch về công tác tư pháp năm
2018, bao gồm:
1. Kế hoạch trọng tâm công tác tư
pháp.
2. Kế hoạch triển khai công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.
3. Kế hoạch triển khai công tác hòa
giải ở cơ sở; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh.
4. Kế hoạch triển khai công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Kế hoạch công tác xây dựng, kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và công tác pháp
chế, hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối với việc triển khai công tác bồi thường của
Nhà nước năm 2018, thực hiện theo Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 17/01/2018 của
UBND tỉnh.
Giám đốc Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nội dung quy định của các Kế hoạch;
kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các Kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, KTN, KTTH, VX, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đình Tùng
|
KẾ HOẠCH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Năm 2018 là năm giữa nhiệm kỳ, toàn tỉnh
tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành để triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội giai
đoạn 2016 - 2020. Tình hình kinh tế, xã hội của đất nước
và của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều thách thức,
khó khăn. Trong bối cảnh đó, để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ công tác Tư
pháp, góp phần tích cực vào bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng
và phát triển kinh tế, xã hội bền vững của tỉnh, UBND tỉnh
ban hành kế hoạch trọng tâm công tác Tư pháp năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của
các ngành và địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ
công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện,
sâu sắc về chất lượng và hiệu quả công tác tổ chức và hoạt động của ngành Tư
pháp
- Tăng cường công tác chỉ đạo triển
khai các nhiệm vụ công tác tư pháp một cách toàn diện, đồng bộ, kịp thời và
hiệu quả; góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị được giao.
2. Yêu cầu
- Công tác tư pháp phải có bước phát
triển mới, đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục “hướng về cơ sở”, tạo
sự chuyển biến đồng bộ từ cơ sở, địa phương và tổ chức pháp chế các Sở, Ban,
ngành nhằm thực hiện tốt vai trò cơ quan tham mưu giúp UBND các cấp chỉ đạo, điều
hành theo pháp luật các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
tăng cường phòng, chống tham nhũng trong các hoạt động thuộc lĩnh vực tư pháp.
Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hoạt động chỉ đạo, điều hành.
- Đảm bảo các nhiệm vụ công tác tư
pháp phải được triển khai toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát chương
trình, kế hoạch đề ra.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
1. Công tác xây dựng, kiểm tra, xử
lý, rà soát thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
a) Công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Văn phòng UBND tỉnh và
các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định danh mục quyết định của UBND tỉnh và trình Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Tập trung triển khai hiệu quả Luật
ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng quy trình lập, đề nghị xây dựng
chính sách của HĐND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nội vụ và các Sở, ngành khác có liên quan thực hiện thẩm định 100% văn bản
QPPL do các Sở, Ban, ngành dự thảo gửi đến, kể cả các dự thảo Nghị quyết do
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành. Nâng cao chất lượng thẩm định, góp ý các dự
thảo văn bản QPPL, chú trọng vào đảm bảo tính khả thi của văn bản.
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu và bồi
dưỡng nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản QPPL cho công chức pháp chế các Sở,
ngành; Lãnh đạo Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện; Trưởng phòng Tư pháp các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
b) Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát
thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh,
trong đó tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch Hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật kỳ thứ hai ( 2014 - 2018) theo chỉ đạo tại văn bản số 6244/BTP-KTrVB
ngày 23/11/2017 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật kỳ (2014 - 2018); tiếp tục tổ chức rà soát văn bản
phục vụ việc triển khai thi hành các văn bản Luật mới ban hành như: Luật Trợ
giúp pháp lý 2017, Luật Bán đấu giá tài sản 2016 và các lĩnh vực pháp luật có ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội và có liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, tổ chức như: Hình sự, đất đai, hộ tịch, ban hành văn
bản QPPL; tổ chức chính quyền địa phương...
Tăng cường hiệu quả và chất lượng
công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; triển khai các phương thức
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và tự kiểm tra văn bản; đánh giá hiệu quả và
tiếp tục triển khai phương thức kiểm tra văn bản theo chuyên đề tại cơ quan ban hành văn bản.
Tổ chức tự kiểm tra 100% văn bản quy
phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền 100% văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố
ban hành gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra; văn bản quy phạm pháp luật do HĐND,
UBND cấp xã ban hành gửi đến phòng Tư pháp để kiểm tra; kịp
thời phát hiện, xử lý những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Đẩy mạnh công tác rà soát thường
xuyên văn bản QPPL tại các huyện thị xã, thành phố và các Sở, ngành, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quốc gia
Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành hướng
dẫn, kiểm tra công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL tại các ngành,
địa phương về công tác kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát và hệ thống hóa văn bản
QPPL.
c) Công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp
Phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó trọng tâm là công bố và
cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính, các văn bản
QPPL liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; mở hộp thư điện tử để tiếp nhận và trả lời các câu hỏi của doanh nghiệp; phân công công chức
tiếp nhận yêu cầu và giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp; tiếp tục triển khai kế
hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
d) Công tác pháp chế
Theo dõi, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế cho đội ngũ công chức pháp chế
tại các Sở, Ban, ngành trên địa bàn tỉnh và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư
pháp về công tác pháp chế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu.
2. Công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
a) Công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2018, trong đó trọng
tâm là tập trung theo dõi, kiểm tra việc áp dụng các quy định pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính, nhất là đối với đối tượng là người chưa thành niên;
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực “nóng” như: đất đai, xây dựng, đền bù
thiệt hại, giải phóng mặt bằng, khai thác khoáng sản……
- Tập trung tổ chức thực hiện Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định
số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Chuẩn bị các điều kiện về nội dung
và phương tiện để triển khai cơ sở về dữ liệu quốc gia xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và Bộ Tư pháp triển khai.
b) Công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
- Tiếp tục chú trọng công tác theo
dõi thi hành pháp luật gắn với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL; năm
2018 Ngành Tư pháp Quảng Nam tập trung tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của các tổ chức,
cá nhân như: Thi hành Bộ Luật dân sự, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật Đấu giá tài sản. Các Sở, Ban, ngành thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về cải cách thủ tục hành chính cho người
dân và tổ chức liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; UBND các huyện, thị
xã, thành phố tùy tình hình thực tiễn tại địa phương chọn một đến hai lĩnh vực
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 phù hợp với điều kiện địa
phương.
- Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật về giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân và tổ chức tại các ngành và địa phương; kịp thời phát hiện
những quy định chồng chéo, bất hợp lý, gây khó khăn cho việc
áp dụng để kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc bổ
sung, sửa đổi.
3. Công tác phổ biến giáo dục pháp
luật (PBGDPL).
- Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu
quả Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật và Đề án đổi
mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 -
2021. Triển khai đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017 - 2021” sau khi được Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
- Tham mưu Hội đồng phổ biến giáo dục
pháp luật tỉnh tập trung tuyên truyền, phổ biến các luật, pháp lệnh mới được Quốc
hội khóa XIV thông qua năm 2017 và năm 2018 đến cán bộ và nhân dân trên địa bàn
tỉnh; hướng dẫn, triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật gắn với các
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa
phương, chú trọng những vấn đề dư luận xã hội quan tâm như: vấn đề khởi nghiệp,
an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn đề dư luận xã hội
quan tâm....; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động phổ biến
giáo dục pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở để kịp thời giải tỏa các mâu
thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng dân cư gắn với áp dụng các biện pháp xử lý chuyển
hướng và việc Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Thường
xuyên rà soát để củng cố, kiện toàn các Tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải
viên, tập trung bồi dưỡng về kỹ năng và nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với triển khai thực hiện
nghiêm túc và có hiệu quả tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng, đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020.
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng
gắn với tổng kết 5 năm mô hình “Ngày Pháp luật Việt Nam”, ngày
09/11/2018.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao
dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước.
a) Công tác hộ tịch, chứng thực, quốc
tịch, nuôi con nuôi,
- Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực trên địa bàn tỉnh;
đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng
ký và quản lý hộ tịch, chứng thực, trong đó chú trọng tiếp tục triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ
tịch của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2024; tổ chức sơ kết 3 năm triển khai thực
hiện Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi
hành. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu cho đội ngũ
công chức Phòng Tư pháp và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng
ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015
của liên Bộ Tư pháp, Công an và Y tế.
- Tổ chức sơ kết 3 năm việc triển
khai thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng giao dịch.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan liên quan giải quyết tốt vấn đề hộ tịch, quốc tịch cho người Lào di cư tự
do và kết hôn không giá thú ở khu vực biên giới Việt Nam - Lào tại hai huyện Nam Giang và Tây Giang trong giai đoạn gia hạn.
- Triển khai hiệu quả Chỉ thị về tăng
cường công tác nuôi con nuôi trong tình hình mới; thực hiện tốt quy chế phối hợp
liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh
trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
b) Công tác lý lịch tư pháp
- Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, đảm bảo thông tin lý lịch tư pháp được kiểm tra,
phân loại, lập lý lịch tư pháp, cập nhật bổ sung và đưa vào lưu trữ kịp thời.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến và cấp phiếu lý lịch
tư pháp qua dịch vụ bưu chính; tiếp tục triển khai hiệu quả giải pháp ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác tra cứu, xác minh thông tin cấp phiếu
lý lịch tư pháp bảo đảm tuân thủ đúng trình tự thủ tục, thời hạn và cải cách hành chính trong việc cấp phiếu.
- Các ngành, địa phương thực hiện
nghiêm việc phối hợp cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch
tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Công tác đăng ký giao dịch bảo đảm,
bồi thường nhà nước
- Tổ chức triển khai thi hành hiệu quả
Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà
nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh. Theo dõi giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh; giải đáp vướng
mắc pháp luật, cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục, hỗ trợ người bị thiệt hại
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường đúng pháp luật; tham mưu xử lý kịp thời các vụ việc khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động bồi thường nhà nước.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong đăng ký giao dịch bảo đảm (thực hiện cung cấp dịch vụ công cấp độ 3
hướng đến cấp độ 4); thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ
giúp pháp lý
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
tại địa phương về hoạt động bổ trợ tư pháp thông qua hoạt động kiểm tra, nắm
tình hình, tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực Luật sư, công chứng,
giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
a) Công tác công chứng
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
Công chứng năm 2014, Kế hoạch 3546/KH-UBND ngày 17/9/2013
của UBND tỉnh về Quy hoạch tổng thể các tổ chức hành nghề
công chứng đến năm 2020; hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
tổ chức và hoạt động công chứng cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn tỉnh. Ban hành Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa
bàn tỉnh; tổ chức ký kết Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Tư pháp với Hội
Công chứng tỉnh.
b) Công tác luật sư, tư vấn pháp luật,
giám định tư pháp, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư; Kế hoạch số
2956/KH-UBND ngày 29/8/2013 của UBND tỉnh về triển khai chiến lược phát triển
nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo Đoàn Luật sư chuẩn bị các
nội dung và điều kiện Đại hội nhiệm kỳ 2018 - 2022. Sơ kết 5 năm thực hiện kế
hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh; tổng kết 10 năm triển khai thi hành Luật Luật sư.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các
quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật
về tư vấn pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
số 4452/KH-UBND ngày 22/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam về triển khai thực hiện Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của
Chính phủ về hòa giải thương mại.
- Thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
trọng tài thương mại khi có phát sinh và theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.,
- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số
1427/KH-UBND ngày 26/4/2012 và Quyết định số 1254/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 của
UBND tỉnh về triển khai Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ nhiệm Giám định
viên tư pháp trên các lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu giám định
của cơ quan tố tụng nhằm giải quyết vụ án được kịp thời, chính xác.
c) Công tác bán đấu giá tài sản, quản
lý, thanh lý tài sản, thừa phát lại.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 2574/KH-UBND ngày 24/5/2017 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Đấu
giá tài sản; phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các quy định quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản do
UBND tỉnh ban hành có mâu thuẫn, chồng chéo với Luật đấu giá tài sản để ban
hành văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Luật Đấu
giá tài sản hiện hành; rà soát, hướng dẫn các tổ chức đấu giá tài sản đăng ký
hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật Đấu
giá tài sản có hiệu lực thi hành và đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên theo quy định.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về quản tài viên và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh; Nghị định số
135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung tên gọi và một
số điều của Nghị định 61/2009/NĐ-CP.
d) Công tác Trợ giúp pháp lý
- Tập trung nguồn lực triển khai có
hiệu quả các quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành; Kế hoạch số 5386/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Đề án Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn
2015-2025 trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 4140/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 của UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016-2020.
- Tập trung thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực
của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong đó
chú trọng việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động
trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, kiểm tra đánh giá hiệu quả
hoạt động của các Chi nhánh, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra,
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng
- Giám đốc Sở Tư pháp tiếp nhận, xử
lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình; quyết
định thành lập Đoàn thanh tra chuyên ngành nhất là trong
các lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, Hành chính tư pháp
- Chú trọng công tác thanh tra trách
nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng tại các
đơn vị trực thuộc Sở, thực hiện tốt Luật tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
7. Công tác tổ chức xây dựng ngành
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao
năng lực công chức, viên chức ngang tầm với nhiệm vụ được giao, căn cứ nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tư pháp
năm 2018;
- Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên sâu về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát thường
xuyên văn bản QPPL; theo dõi thi hành pháp luật; quản lý nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính; đăng ký và quản lý hộ tịch, trợ giúp pháp lý....
- Triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg
ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính; cải tiến lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện
nghiêm quy định không uống rượu bia trong giờ làm việc và các Chuẩn mực, đạo đức
nghề nghiệp của công chức, viên chức Ngành Tư pháp. Nâng cao chất lượng chế độ
báo cáo, thống kê trong toàn ngành. Triển khai sử dụng văn bản điện tử trong hoạt
động chỉ đạo, điều hành đối với Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố, hạn
chế tối đa việc sử dụng văn bản giấy trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; tiếp
tục thực hiện có hiệu quả quy trình ISO trong hoạt động của cơ quan Sở Tư pháp
theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001 - 2008 vào
hoạt động cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
8. Công tác cải cách hành chính; ứng
dụng công nghệ thông tin
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính theo Quyết định số 5139/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2016 - 2020; thường xuyên rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện đơn
giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành nhưng phức
tạp, rườm rà gây khó khăn cho tổ chức và công dân trong quá trình giải quyết
công việc; kiểm soát thủ tục hành chính nội bộ của ngành Tư pháp.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả phần mềm
một cửa điện tử, đăng ký cấp phiếu Lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính và
đăng ký cấp phiếu Lý lịch tư pháp trực tuyến;
- Nâng cấp và triển khai hiệu quả phần
mềm Q-office quản lý điều hành công việc; thực hiện công tác chỉ đạo, điều
hành, trao đổi thông tin, nghiệp vụ qua mạng internet; sửa
đổi, bổ sung quy trình QLCL tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008; duy trì hoạt động hiệu
quả cổng thông tin điện tử của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật mà
Sở Tư pháp là thành viên thường trực; hoàn thiện phần mềm nhập thông tin dữ liệu
các bản án gửi đến.
9. Công tác thi đua khen thưởng
Triển khai thực hiện hiệu quả, thiết
thực phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thi hành pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2018”, gắn kết với các phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp
phần xây dựng nông thôn mới”, “Cán bộ Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016 - 2020 và các phong
trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do UBND tỉnh và Bộ Tư pháp phát động nhằm
tạo động lực thúc đẩy toàn Ngành thực hiện tốt những nhiệm vụ công tác trọng
tâm năm 2018 của Ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì
thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác tư
pháp năm 2018; kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành: Căn
cứ Kế hoạch này, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai
thực hiện tại đơn vị; chỉ đạo công chức pháp chế phối hợp với Sở Tư pháp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác
pháp chế tại đơn vị, nhất là việc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lập, đề
nghị xây dựng chính sách trước khi tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành
Nghị quyết có quy định chính sách; kịp thời kiến nghị những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp, thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng
hợp) theo quy định.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Căn cứ Kế hoạch này, ban hành Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp
năm 2018 và chỉ đạo thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc Phòng Tư pháp
trong việc triển khai Kế hoạch tại địa phương.
4. Đề nghị Văn phòng HĐND tỉnh phối hợp
với Sở Tư pháp trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh mục Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch
nước.
5. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí, bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp năm
2018; đồng thời, hướng dẫn các đơn vị, địa phương bố trí ngân sách, kinh phí đảm
bảo triển khai công tác tư pháp ở địa phương đạt kết quả.
Trên đây là Kế hoạch trọng tâm công
tác tư pháp năm 2018 của UBND tỉnh, yêu cầu các ngành và địa phương tổ chức triển
khai thực hiện; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xử lý./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH
HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Để triển khai có trọng tâm, chất lượng
công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công
tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
năm 2018 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP; Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23/7/2012 của Chính phủ.
- Xem xét, đánh giá đúng thực trạng
thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Phát
hiện những vướng mắc, bất cập trong việc thực thi các quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
- Triển khai đồng bộ, thống nhất, có
hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
thực hiện đầy đủ các nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật được quy định
tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ.
- Xác định rõ nội dung, biện pháp,
phân công trách nhiệm cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong việc tham mưu thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo Kế hoạch này và theo Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh.
- Chú trọng công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và
các lĩnh vực được xác định trọng tâm theo Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018 của tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật
Xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) và các văn bản pháp luật có liên quan, trọng
tâm là Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP cho đội ngũ công chức được giao thực
hiện nhiệm vụ này ở các ngành, địa phương.
+ Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên
môn phụ trách lĩnh vực nào thì chủ trì, phổ biến các quy định của pháp luật về
XL VPHC trong lĩnh vực đó; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phổ biến
các quy định của pháp luật về XLVPHC tại địa phương mình.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2018.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên sâu cho các chức danh có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật XLVPHC
+ Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên
môn phụ trách lĩnh vực nào thì chủ trì, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
XLVPHC trong lĩnh vực đó.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2018
Riêng đối với các lớp tập huấn chuyên
sâu về XLVPHC do Bộ Tư pháp tổ chức, Sở Tư pháp có trách nhiệm làm đầu mối, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các địa phương cử cán bộ,
công chức trực tiếp tham mưu, thực hiện công tác XLVPHC tham gia tập huấn.
- Hướng dẫn, giải quyết một số khó
khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và các văn bản có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh có liên quan
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu
hoặc theo kiến nghị của các ngành, địa phương.
b) Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan
- Thời gian thực hiện: Quý II/2018
c) Kiểm tra việc thi hành pháp luật về
XLVPHC
- Kiểm tra liên ngành việc thi hành
pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực đất đai; khai thác khoáng sản.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Quý III/2018
- Kiểm tra việc thi hành pháp luật về
XLVPHC theo chuyên đề, địa bàn
+ Cơ quan chủ trì: Cơ quan trực tiếp
XLVPHC đối với lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; UBND các huyện, thị xã, thành
phố kiểm tra việc thi hành pháp luật về XLVPHC tại địa phương mình.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2018
- Kiểm tra đột xuất việc thực hiện
pháp luật về XLVPHC
Khi có kiến nghị, phản ánh của tổ chức,
cá nhân, báo chí về việc áp dụng quy
định pháp luật về XLVPHC gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành
lập Đoàn kiểm tra liên ngành, tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra cho
Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
d) Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về XLVPHC
Các Sở Ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
công tác thi hành pháp luật về XLVPHC theo quy định tại Khoản 1, Điều 25 Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP và Khoản 31, 33, Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
e) Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
XLVPHC: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
a) Tiếp tục phổ biến, quán triệt Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày
15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành
và UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở,
Ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Lĩnh vực trọng tâm năm 2018 được
xác định theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2018 của Bộ Tư
pháp. Ngoài ra, UBND tỉnh chọn lĩnh vực trọng tâm để thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trong năm 2018 là tình hình
thi hành pháp luật về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
Các Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị
xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chọn 01 hoặc 02 lĩnh vực
trọng tâm, thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận xã hội và các lĩnh vực được
xác định trọng tâm theo Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của
tỉnh; để thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại đơn vị, địa
phương mình.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Các Sở,
Ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018
d) Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật
- UBND tỉnh thành lập Đoàn liên ngành
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực trọng tâm tại một số ngành,
địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi, trách
nhiệm và lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Tiếp tục duy trì chuyên mục phản ánh
tình hình thi hành pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Hội đồng phối hợp
phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
g) Thu thập, xử lý thông tin về tình
hình thi hành pháp luật
Tiếp nhận, thu thập, phân loại phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức và thông tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng (nếu có) về tình hình thi hành pháp luật; xem xét, nghiên cứu, kiểm
tra lại phản ánh, kiến nghị; xử lý hoặc kiến nghị xử lý thông tin được phản
ánh.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
h) Theo dõi, đánh giá chung về tình
hình thi hành pháp luật
Trên cơ sở kết quả thu thập, xử lý
thông tin; hoạt động quản lý hành chính, hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; từ báo cáo của các ngành, địa phương; tổng hợp xây dựng báo cáo Bộ Tư pháp kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn
tại Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư
pháp; gửi về Sở Tư pháp theo đúng thời gian quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
10 Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam.
i) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
thuộc “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật” theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do
ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kinh phí thực hiện công tác quản lý xử
lý vi phạm hành chính: thực hiện theo Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày
19/7/2017 của HĐND tỉnh quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công
tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh và Quyết định số 3148/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh về việc triển
khai Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Tư pháp
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn
kiểm tra liên ngành tại các đơn vị, địa phương theo Kế hoạch; xây dựng báo cáo
kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo đúng thời gian
quy định.
- Xây dựng, quản lý và sử dụng Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, triển khai thực hiện các nội dung được giao tại mục II Kế hoạch này đảm bảo
tiến độ, chất lượng.
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật năm 2018 tại cơ quan, đơn vị, địa
phương mình, trong đó lựa chọn nội dung trọng tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý; gửi Kế hoạch về Sở Tư pháp
trước ngày 01/3/2018 để theo dõi.
- Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc,
mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực thi pháp luật và triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc
ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý; gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
năm 2018 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ, HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Để triển khai thực
hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 06 tháng 7 năm 2015; Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Nhằm triển khai thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích
a) Đảm bảo thực hiện đúng quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác xây dựng văn bản QPPL, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
b) Kịp thời phát hiện những nội dung
trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp của văn bản với
quy định của pháp luật hiện hành, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành văn bản QPPL bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống
pháp luật.
c) Nâng cao ý thức, trách nhiệm và
năng lực chuyên môn của các Sở, Ban, ngành và địa phương trong công tác xây dựng,
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý.
d) Kịp thời cập nhật một cách đầy đủ
và chính xác các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
e) Tiếp tục củng cố đội ngũ công chức
pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ công tác pháp chế quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Thông tư
số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức pháp chế và các văn bản có liên quan theo hướng kiêm nhiệm ổn
định. Qua đó, tăng cường năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Việc xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
b) Công tác kiểm tra, rà soát phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện, khách quan, công khai, minh bạch,
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định. Các văn bản do HĐND, UBND các
cấp trên địa bàn tỉnh ban hành đều phải được kiểm tra và xử lý kịp thời.
c) Hoạt động hệ thống hóa phải được
tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản QPPL còn hiệu lực.
d) Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định của pháp luật, đảm bảo
hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả.
e) Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến
độ thực hiện, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên
quan để các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế
theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
II. NỘI DUNG
1. Công tác xây dựng văn bản QPPL
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định danh mục nghị quyết
năm 2018 của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và
trình Chủ tịch UBND tỉnh danh mục quyết định của UBND tỉnh năm 2018 về quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND tỉnh;
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và các cơ quan khác được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL của HĐND,
UBND tỉnh phải tổ chức soạn thảo văn bản QPPL theo đúng trình tự, thủ tục quy định
tại Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Đồng thời,
phải đảm bảo đúng theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số
289/UBND-NC ngày 17/01/2017 chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2015 và văn hướng dẫn thi hành; Công văn số 5992/UBND-NC ngày
01/11/2017 về việc triển khai Công văn số 1362/TTg-PL ngày 08/9/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện được UBND tỉnh giao chủ trì xây dựng văn
bản QPPL trình UBND tỉnh hoặc được UBND tỉnh giao trách nhiệm chuẩn bị dự thảo
nghị quyết trình HĐND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm 2018.
2. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL:
a) Tổ chức tự kiểm tra 100% văn bản
QPPL do UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2018, kịp thời phát hiện và chủ động sửa đổi, bổ sung khắc
phục những những sai sót, hạn chế trong các văn bản QPPL.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp;
Phòng Tư pháp; Công chức tư pháp - hộ tịch.
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp; các
Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
b) Kiểm tra theo thẩm quyền đối với
100% văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra;
văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp các huyện, thị xã,
thành phố để kiểm tra; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản có nội dung
trái pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân
các cấp; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
c) Tổ chức kiểm tra tại một số cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố về thực hiện
nhiệm vụ tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và tình hình ban hành,
tham mưu ban hành văn bản QPPL, việc khắc phục các sai sót trong công tác này
(nếu có).
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: UBND các cấp; các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm
2018.
d) Kiểm tra văn bản có chứa QPPL
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc
có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành gửi
đến hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp; các
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
e) Đôn đốc thực hiện kết luận kiểm
tra văn bản đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản thực hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp; các
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Công tác rà soát văn bản QPPL:
a) Công bố Danh mục văn bản hết hiệu
lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018, tính đến thời điểm ngày
31/12/2018 (kể cả trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố (nếu có))
theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp;
Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố; Công chức Hộ tịch - Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp; các
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trước ngày 30
tháng 01 năm 2019.
b) Chủ động rà soát văn bản kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới để triển khai thi hành các văn bản
QPPL của cấp trên mới được thông qua hoặc ban hành.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh; Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện
rà soát, báo cáo kết quả rà soát cho UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực: Tổ chức rà soát các văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành theo các
chuyên đề, lĩnh vực mà các Bộ yêu cầu.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh; Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện
rà soát, báo cáo kết quả rà soát cho UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Công tác hệ thống hóa văn bản
QPPL kỳ 2014-2018:
Công tác hệ thống hóa văn bản QPPL của
HĐND, UBND kỳ 2014 - 2018 là nhiệm vụ trọng tâm năm 2018.
Sở Tư pháp tham mưu, triển khai công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phục vụ cho công tác
hệ thống hóa kỳ 2014-2018 theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số
6244/BTP-KTrVB ngày 23 tháng 11 năm 2017 với những nội dung cụ thể như sau:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau khi Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014-2018 trên
phạm vi cả nước).
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét
việc bố trí kinh phí, nhân lực và các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ kỳ hệ
thống hóa văn bản QPPL.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014-2018;
- Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện, báo
cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa cho UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo kế hoạch.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, Ban, ngành
thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
5. Thu thập, cập nhật văn bản QPPL
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Tiếp tục được triển khai thực hiện
theo Kế hoạch số 5385/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển
khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật và Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế phối hợp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh Quảng
Nam.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND tỉnh;
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
6. Công tác pháp chế và hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
cần bám sát các chương trình, kế hoạch của Bộ, ngành và nội dung cụ thể tại Kế
hoạch số 37/KH-STP ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Sở Tư pháp về công tác pháp chế
giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 23/KH-STP ngày 03/5/2017 của Sở Tư pháp về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 - 2021
để xây dựng Kế hoạch pháp chế, Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của cơ
quan, đơn vị mình đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, tổ chức thực hiện đúng
tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Tư pháp
a) Thực hiện việc góp ý, thẩm định đối
với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh và các dự thảo văn
bản QPPL do các ngành liên quan được giao chủ trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp
theo quy định.
b) Là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch
UBND tỉnh thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản QPPL do UBND tỉnh
ban hành và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện,
thị xã, thành phố ban hành trong năm 2018. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp
báo cáo kết quả cho UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
c) Có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
kiểm tra văn bản; xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
d) Giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc.
2. Các Sở, Ban, ngành liên quan
a) Chủ động soạn thảo, tổ chức lấy ý
kiến, gửi Sở Tư pháp thẩm định, trình UBND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết và
các dự thảo văn bản QPPL được giao soạn thảo theo quy định của pháp luật
b) Kịp thời cung cấp thông tin, tài
liệu và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức tự kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực, ngành mình quản
lý. Phối hợp với Ban Pháp chế - HĐND tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL do
ngành mình tham mưu soạn thảo, định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp).
d) Về công tác pháp chế, hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp: Các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp tổng hợp) kết quả công tác pháp chế hằng năm trước ngày 10 tháng 12 và kết quả công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp khi có yêu cầu.
3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
a) Trên cơ sở kế hoạch này, UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
triển khai cụ thể công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát thường xuyên văn
bản QPPL và Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014 - 2018 tại địa phương.
b) Định kỳ 06 tháng, một năm báo cáo
tình hình soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát thường xuyên văn bản
QPPL và tiến độ hệ thống hóa văn bản QPPL tại địa phương về Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn
kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, lĩnh vực. Tập
trung kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
d) Thực hiện nghiêm túc việc gửi văn
bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành về Sở Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác xây dựng
văn bản QPPL thực hiện theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày
28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; công tác kiểm
tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của
pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ, XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013; Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở; Nghị quyết liên tịch số
01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ
và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một
số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
Để hoạt động hòa giải ở cơ sở và công
tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước năm 2018 trên địa bàn tỉnh tiếp tục
đi vào nền nếp, phát huy hiệu quả; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Định hướng nhiệm vụ cụ thể cho các
địa phương về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, xây dựng và thực hiện hương
ước, quy ước ở các thôn, khối phố.
b) Tiếp tục kiện toàn các tổ hòa giải
ở cơ sở và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ hòa giải viên, đảm bảo đáp
ứng được việc xử lý tốt các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong nội bộ dân cư
ở các địa bàn cơ sở.
2. Yêu cầu
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, về xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước ở thôn, khối phố phải gắn liền với việc thực hiện
đầy đủ các cơ chế chính sách của Nhà nước trong việc bảo đảm kinh phí hoạt động
cho các tổ hòa giải.
b) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc các cấp và các tổ chức thành viên trong việc phối hợp với chính quyền, mà
đặc biệt là ở cấp cơ sở, để cho hoạt động hòa giải ở cơ sở cùng với hương ước,
quy ước trở thành phương tiện giúp người dân giải quyết tại chỗ các mâu thuẫn,
tranh chấp phát sinh từ địa bàn sinh sống của mình.
c) Gắn kết chặt chẽ công tác hòa giải
ở cơ sở với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (trước hết thông qua hoạt động
thực hiện đề án tại các địa bàn cơ sở), đánh giá tiếp cận pháp luật, góp phần
tích cực vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh của tỉnh.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công tác hòa giải ở cơ sở
a) Kiện toàn các tổ hòa giải ở cơ sở
bảo đảm về cơ cấu thành phần, tiêu chuẩn, số lượng và chất lượng; khắc phục
tình trạng tổ hòa giải có số lượng hòa giải viên nhiều hơn quy định nhưng hoạt
động không đem lại hiệu quả thực tế.
- Cơ quan hướng dẫn, chỉ đạo: Sở Tư
pháp, các Phòng Tư pháp;
- Cơ quan tổ chức thực hiện: UBND,
UBMTTQVN xã, phường, thị trấn;
- Thời gian thực hiện: Quý I + II năm
2018.
b) Cung cấp tài liệu, hướng dẫn và tạo
điều kiện cho các tổ hòa giải ở cơ sở tổ chức sinh hoạt tổ theo định kỳ hằng
tháng để trao đổi kinh nghiệm và thường xuyên nắm bắt quy định pháp luật mới.
- Cơ quan hướng dẫn, chỉ đạo: UBND, UBMTTQVN xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan tổ chức thực hiện: Công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, Ban nhân dân, Ban công tác mặt trận thôn, khối phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Tiếp tục triển khai, quán triệt Luật
hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, cùng với bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ hòa giải, bổ sung kiến thức pháp luật mới cho tất cả hòa giải viên ở
cơ sở và những người có trách nhiệm liên quan đến hoạt động hòa giải ở cơ sở
trong cơ quan Nhà nước, tổ chức Mặt trận các cấp.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: UBMTTQVN cấp huyện
và các tổ chức thành viên.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc
sử dụng Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở và việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với hòa giải viên.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Phòng Tư
pháp huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: UBND, UBMTTQVN cấp
xã.
- Thời gian thực hiện: Trong quý II
và đầu quý III.
e) Xây dựng tài liệu bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ về hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ báo cáo viên; tổng
kết kinh nghiệm chung và chia sẻ, hướng dẫn nghiệp vụ cho các địa phương.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư
pháp
- Cơ quan phối hợp: UBMTTQVN tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
2. Xây dựng, thực hiện hương ước,
quy ước
a) Nghiên cứu xây dựng (sửa đổi, bổ
sung) hương ước mẫu phù hợp với điều kiện sinh hoạt của dân cư ở các thôn, quy
ước mẫu phù hợp với điều kiện sinh hoạt của dân cư ở các khối phố, nhằm tạo cơ
sở hướng dẫn cho thôn, khối phố xây dựng hương ước, quy ước
phù hợp với từng cộng đồng dân cư; giảm dần tình trạng sao chép, nặng hình thức,
kém hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
b) Tổ chức triển khai hướng dẫn, vận
động nhân dân ở thôn, khối phố tham gia xây dựng hương ước, quy ước phù hợp với
điều kiện sinh hoạt của khu dân cư; tự giác chấp hành tốt nội dung hương ước,
quy ước do mình đặt ra. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tộc họ, tổ, nhóm dân
cư (địa bàn nhỏ hơn thôn, khối phố) xây dựng tộc ước, quy ước phù hợp điều kiện
sinh hoạt của mình và tự giác vận động cùng nhau thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBMTTQVN tỉnh và UBMTTQVN các huyện, thị xã,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa-
Thông tin huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
c) Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh
giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị Sở Tư
pháp, UBMTTQVN tỉnh và các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện những công việc đã được xác định cụ thể, bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả.
2. Kinh phí thực hiện, Sở Tư pháp chủ
động cân đối sử dụng trong khoản kinh phí hoạt động được giao cho cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh năm 2018 và thanh quyết
toán theo Nghị quyết số 116/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 và Nghị quyết số
169/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
UBND các huyện, thị xã, thành phố bố
trí kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải ở cơ sở,
xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn
UBND cấp xã bố trí kinh phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở, xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước ở cấp xã để công tác này thực hiện có hiệu quả trên thực tế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, nếu có vấn đề mới phát sinh đề nghị phản ánh kịp thời với Sở Tư pháp
để hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật năm 2012; Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021; Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày
08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”; Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp
hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử
lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021”; Quyết định số
1163/QĐ-BTP ngày 24/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;
Căn cứ Kế hoạch số 4567/KH-UBND ngày
25/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Trên cơ sở yêu cầu, hướng dẫn của Bộ
Tư pháp; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ
chế, chính sách trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, được cụ thể hóa bởi các Quyết định số 705/QĐ-TTg và
1163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (đã nêu trên) để giúp cho cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ và nhân dân có điều kiện tiếp cận pháp luật ngày càng tốt hơn.
b) Định hướng nhiệm vụ cụ thể cho các
cấp, ngành, địa phương mà trước hết là Sở Tư pháp trong việc
tham mưu cho UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong năm
2018.
2. Yêu cầu
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, sử dụng
linh hoạt các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp
với từng đối tượng, địa bàn; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các địa
bàn cơ sở phải gắn với đối thoại, tư vấn pháp luật, phản ứng
chính sách.
b) Phát huy vai trò tham mưu của Cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố, bộ phận
pháp chế của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể để triển khai nhiệm vụ có trọng tâm,
trọng điểm, thiết thực, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.
c) Tiếp tục chú trọng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường và cho các đối tượng đặc thù theo quy định
của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.
d) Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí
của tỉnh giao cho các địa phương đê thực hiện chủ trương hướng mạnh công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về cơ sở theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ
trợ kinh phí - cấp huyện tổ chức thực hiện - cấp xã tiếp nhận kết quả”.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Củng cố, kiện toàn và phát huy
vai trò hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh,
cấp huyện
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp
với các cơ quan thành viên của Hội đồng phối hợp tỉnh, huyện để tham mưu Chủ tịch
UBND cùng cấp rà soát bổ sung thay thế kịp thời các thành
viên Hội đồng phối hợp tỉnh, huyện đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác;
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chuẩn bị
tốt các điều kiện và tham mưu kịp thời cho Chủ tịch Hội đồng phối hợp cùng cấp
tổ chức cuộc họp Hội đồng bảo đảm đúng định kỳ theo Quy chế hoạt động của Hội đồng
(với ít nhất 02 kỳ họp/ năm), nhằm phát huy cao nhất vai trò tư vấn cho UBND
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
2. Rà soát, củng cố, kiện toàn đội
ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và đội ngũ tuyên truyền viên cấp
xã
a) Sở Tư pháp phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành
viên, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
và cơ quan nhà nước khác của tỉnh rà soát lại đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp
tỉnh theo định kỳ để kịp thời trình Chủ tịch UBND tỉnh miễn nhiệm đối với những
trường hợp được quy định tại Điều 4 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp; đồng thời đề nghị bổ sung, thay thế những người có đủ điều
kiện vào danh sách báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
Phòng Tư pháp các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp thực hiện nhiệm vụ củng cố, kiện toàn đội
ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện; tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp chỉ đạo,
hướng dẫn Chủ tịch UBND cấp xã trong việc củng cố, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền
viên pháp luật cấp xã.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị
có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Quý I - II,
năm 2018;
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố về miễn nhiệm, công
nhận báo cáo viên pháp luật; văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với
cấp xã về củng cố, kiện toàn đôi ngũ tuyên truyền viên
pháp luật.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật mới, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn,
cung cấp tài liệu cho đội ngũ những người làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp;
- Thời gian thực hiện: trong quý II +
quý III;
- Kết quả, sản phẩm: Tài liệu tập huấn;
Hội nghị tập huấn; các lớp bồi dưỡng.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 của Chính phủ
theo Kế hoạch số 4567/KH-UBND ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, Công an tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện trách nhiệm
tổ chức quán triệt các văn bản pháp luật chuyên ngành cho cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ, người lao động trong cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện cho
cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ, người lao động trong cơ quan, đơn vị được
tiếp cận, nắm bắt các quy định của pháp luật chung mà mọi người dân cần phải biết.
- Chủ trì thực hiện: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, cơ
quan, đơn vị liên quan
- Thời gian thực hiện: Cả năm
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Xây dựng kế hoạch chi tiết tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo”, tại địa bàn
các xã: Xã Tân Hiệp (thành phố Hội An); Tam Hải, Tam Quang, Tam Hòa, Tam Tiến
(huyện Núi Thành); Bình Hải, Bình Minh, Bình Dương (huyện Thăng Bình); Đắc Tôi,
Đắc Pre, Đắc Pring, La Dêê, La Êê,
Chơ Chun (huyện Nam Giang); Ga Ri, Ch’Ơm, A Xan, Tr’Hy, Lăng, A Tiêng, A Nông,
Bha Lêê (huyện Tây Giang).
- Nội dung, hình thức thực hiện: Theo
đề xuất của UBND các xã thuộc địa bàn và Phòng Tư pháp của huyện liên quan;
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Ban Dân tộc
tỉnh, Phòng Tư pháp huyện liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong quý II
và quý III năm 2018.
c) Sở Tư pháp:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết tiếp tục
tổ chức thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một
số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp
luật”, tại địa bàn các xã: Xã Tam Thanh (thành phố Tam Kỳ); xã Cẩm Hà (thành phố Hội An); Điện Thọ, Điện Dương, Điện Ngọc (thị xã Điện
Bàn); Tam Nghĩa, Tam Hiệp (huyện Núi Thành); Quế Trung (huyện Nông Sơn); Tam
Dân, Tam Lãnh (huyện Phú Ninh); Tiên Cảnh (huyện Tiên Phước); Bình Nam (huyện
Thăng Bình); Bình Lâm (huyện Hiệp Đức); Quế Xuân 1, Hương An (huyện Quế Sơn);
Duy Nghĩa, Duy Hải (huyện Duy Xuyên); Đại Lãnh, Đại Hiệp (huyện Đại Lộc); Phước
Đức (huyện Phước Sơn); Trà Đông (huyện Bắc Trà My); xã Ba (huyện Đông Giang).
+ Nội dung, hình thức thực hiện: Theo
đề xuất của UBND các xã thuộc địa bàn và Phòng Tư pháp của huyện liên quan;
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Công an tỉnh,
Công an huyện và Phòng Tư pháp huyện liên quan;
+ Thời gian thực hiện: Trong quý II
và quý III năm 2018.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức
thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021” theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng kế
hoạch chi tiết tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường”, với những nội dung: (i) Tổ chức Cuộc thi
trên mạng internet tìm hiểu kiến thức pháp luật dành cho học sinh trung học cơ
sở; (ii) 2. Tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
dưới hình thức sân khấu hóa.
- Nội dung cuộc thi, hội thi: Các quy
định pháp luật mà ngành Giáo dục đã đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa,
ngoại khóa và quy định pháp luật khác cần khuyến khích thanh thiếu niên, học
sinh trong độ tuổi tìm hiểu học tập.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn.
- Thời gian thực hiện: Trong quý II,
III và tháng 10, 11/2018.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Xây dựng kế hoạch chi tiết tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp”: (i) Tổ
chức đối thoại chính sách với người lao động (04 cuộc); (ii) Tuyên truyền pháp
luật cho người lao động tại cơ sở, doanh nghiệp (20 lớp).
- Nội dung thực hiện: Trên cơ sở khảo
sát nhu cầu của người lao động.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư
pháp, các chủ doanh nghiệp liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong quý II
và quý III năm 2018.
g) Ban Dân tộc tỉnh: Xây dựng kế hoạch
chi tiết để thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2017 - 2021” (phần nhiệm vụ năm 2018).
- Nội dung thực hiện: Phối hợp với
các cơ quan để tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc cho cán bộ,
nhân dân các xã thuộc các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang,
Đông Giang, Tây Giang.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Phòng Dân tộc các huyện
liên quan;
- Thời gian thực hiện: Trong quý II
và quý III năm 2018.
h) Công an tỉnh: Xây dựng kế hoạch
chi tiết để thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người
đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện
pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên
vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021” (phần nhiệm vụ năm
2018).
- Phạm vi, đối tượng, nội dung thực
hiện: Theo Đề án được ban hành kèm theo Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày
19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Công an tỉnh căn cứ tình hình và khả năng
thực tế của đơn vị để xác định nhiệm vụ công việc thực hiện trong năm 2018.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư
pháp, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng kế
hoạch chi tiết thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ
hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế”.
- Phạm vi, đối tượng, nội dung thực
hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tư
pháp, Sở Công Thương, Sở LĐ-TB&XH, Tỉnh đoàn;
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
k) Hội Luật gia tỉnh: Xây dựng kế hoạch
chi tiết tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý”.
- Nội dung, hình thức, đối tượng thực
hiện: Tổ chức đối thoại - nghe phản ứng chính sách của người
dân tại các địa phương có dự án phát triển kinh tế - xã hội đang được bồi thường,
hỗ trợ tái định cư hoặc đang gây bức xúc về vấn đề môi trường.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tài
chính, Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý), Sở LĐ-TB&XH, Đoàn Luật sư tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
l) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm
2018 của địa phương;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
địa phương phối hợp tích cực với các cơ quan, đơn vị của tỉnh được giao chủ trì
thực hiện các đề án phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa bàn;
- Trên cơ sở nguồn kinh phí của tỉnh
giao về UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý để tăng
cường các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật hướng về
cơ sở theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí - cấp huyện tổ chức thực hiện -
cấp xã tiếp nhận kết quả”, giao cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức
các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân tại các xã (được
ghi cụ thể trong phụ lục phân bổ kinh phí), theo hướng dẫn, chỉ đạo của Sở Tư
pháp.
m) Một số nội dung cần lưu ý:
- Hoạt động tuyên truyền trực tiếp
các luật, pháp lệnh cần có trọng tâm, trọng điểm, gắn kết chặt chẽ với nhu cầu
của từng nhóm đối tượng, vùng, miền; kết hợp lồng ghép quán triệt, giới thiệu nội
dung liên quan trong Hiến pháp năm 2013, trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên; kết hợp định hướng dư luận xã hội đấu tranh phản bác các quan điểm
sai trái xuyên tạc chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Hình thức phổ biến, giáo dục pháp
luật cần sử dụng linh hoạt, sáng tạo phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng
và nhiệm vụ chính trị của từng ngành, địa phương. Kết hợp nhiệm vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật với nhiệm vụ xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là trong tổ chức cuộc thi trực tuyến
tìm hiểu pháp luật, sử dụng mạng xã hội để tư vấn, đối thoại chính sách pháp luật,
bình luận, đánh giá các sự kiện mà xã hội quan tâm; tiếp tục cải tiến, nâng cấp
Cổng thông tin điện tử của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
và các chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật trên các trang thông tin của
các Sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh
phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và
pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân giai đoạn 2015 - 2020”.
4. Về xây dựng, đánh giá, công nhận
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Kiện toàn Hội đồng đánh giá tiếp cận
pháp luật các huyện, thị xã, thành phố; xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động của
Hội đồng; hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các nghiệp vụ về tự đánh giá tiếp cận
pháp luật theo quy định của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các
đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
b) Tiếp tục quán triệt nâng cao nhận
thức về nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp quy định về điểm số, hướng dẫn
cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp
luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Điều phối
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2018.
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tự kiểm tra, đánh giá các chỉ
tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật theo quy định của Bộ Tư pháp, tại các xã đăng
ký về đích nông thôn mới trong năm 2018.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Phòng Tư pháp các
huyện, thị xã, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II + III/
2018.
d) Tổ chức tự đánh giá; đánh giá,
công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2018.
- Cơ quan chủ trì: Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn; Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Phòng Tư pháp, Sở
Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12/2018
+ 01/2019
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban,
ngành, cơ quan, đơn vị của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây
dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018 phù hợp
với điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương gửi về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước 01/3/2018; tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo kế hoạch đã ban hành (trong đó mỗi Sở, ngành phải tổ chức hội nghị phổ biến văn bản pháp luật mới ít nhất 02 lần/ năm);
báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm (trước ngày
02/6), kết quả năm (trước ngày 15/11) cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2. Giao Sở Tư pháp
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 của tỉnh và Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ
đạo, theo quy định tại điểm 1, mục
III Kế hoạch số 4567/KH-UBND ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh
về việc triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2017-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Chủ trì và cùng với các thành viên thực
hiện tốt vai trò điều hành của Ban Chỉ đạo để triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ của Chương trình trong năm 2018 và các năm tiếp theo.
3. Giao Sở Tư pháp thực hiện vai trò,
trách nhiệm của cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp tỉnh làm đầu mối tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch này; kịp thời
phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh để báo
cáo UBND tỉnh có hướng chỉ đạo, xử lý.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Đối với các Sở, ngành không chủ
trì Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, được bố trí kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm cho cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ, người lao động thuộc quyền quản lý. Khoản kinh
phí này được bố trí vào kinh phí hoạt động thường xuyên cho mỗi đơn vị, với hạn
mức cụ thể dựa trên quy mô về tổ chức và số lượng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị; do Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết
định (trong quý I/2018).
2. Đối với các đơn vị được phân bổ
kinh phí thực hiện các Đề án thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
giai đoạn 2017 - 2021, thực hiện năm 2018 (gồm: Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh),
tại Quyết định số 4288/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh; tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ theo khoản kinh phí đã phân bổ.
3. Đối với các đơn vị: Công an tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp; trên
cơ sở đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, xây dựng dự toán chi tiết để thực hiện và đề nghị Sở
Tài chính phân bổ kinh phí trong khoản kinh phí dự phòng
cho các đơn vị thuộc tỉnh, theo Quyết định số 4288/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của
UBND tỉnh (trong quý I/2018).
4. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Nguồn kinh phí được UBND tỉnh giao
tại Quyết định số 4288/QĐ-UBND ngày 07/12/2017, theo danh mục các xã được triển
khai thực hiện đề án, là nguồn kinh phí của cấp tỉnh giao để thực hiện chủ
trương hướng mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở theo mô hình “Cấp
tỉnh hỗ trợ kinh phí - cấp huyện tổ chức thực hiện - cấp xã tiếp nhận kết quả”.
Đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố giao nguồn kinh phí này cho Phòng Tư
pháp để phối hợp tổ chức triển khai nhiệm vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật tại các xã đã được xác định cụ thể, dưới sự hướng dẫn về chuyên môn của
Sở Tư pháp.
- Ngoài phạm vi nguồn kinh phí nêu
trên, đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bố trí kinh phí
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đánh giá tiếp cận pháp luật
tại địa phương, ít nhất bằng mức bố
trí của năm 2017.
Các nhiệm vụ chi cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và đánh giá tiếp cận pháp luật thực hiện theo Nghị quyết số
116/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, nếu có vấn đề mới phát sinh gây vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị phản ánh kịp thời với Sở Tư pháp để hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.