ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 27
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU
NGẠCH CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010
của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày
25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày
26/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định
số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số: 528/TTr-SNV ngày 23/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định quản lý biên chế công chức,
quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện".
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này quy định về quản lý biên chế
công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, bao gồm: Nguyên
tắc, nội dung quản lý, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong
việc quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức trong cơ quan hành chính.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, bao gồm: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
trực thuộc các sở, ban, ngành của UBND tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND thành phố
Lào Cai; Văn phòng UBND các huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
thành phố.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý biên chế, quản lý vị trí việc làm
1. Tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức; các quy định của Nhà nước về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức.
2. Vị trí việc làm phải được xác định phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hành chính được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Kết hợp giữa quản lý biên chế công chức với
tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Điều 3. Nội dung quản
lý biên chế, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Xây dựng và ban hành văn bản về quản lý biên
chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
2. Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
3. Quản lý, sử dụng biên chế công chức; quản lý
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng biên chế, quản lý và thực hiện vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp, thống kê, thực hiện chế độ thông
tin báo cáo.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ BIÊN CHÉ
CÔNG CHỨC
Điều 4. Lập kế hoạch
biên chế công chức
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo
quy định tại quyết định này.
2. Căn cứ xác định biên chế công chức: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010
của Chính phủ quy định về quản lý biên chế công chức.
3. Nội dung kế hoạch biên chế công chức
a) Báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức
được giao (kể cả số biên chế sự nghiệp hiện tại đang thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước tại cơ quan, đơn vị) tính đến thời điểm 20 tháng 5 hàng năm.
b) Xác định số lượng biên chế công chức theo
nhu cầu công việc của từng vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị.
c) Thuyết minh rõ lý do tăng, giảm biên chế
(nếu có); giải pháp thực hiện kế hoạch biên chế công chức sau khi được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
4. Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức
a) Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hàng năm,
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP , bao gồm:
- Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch biên chế
công chức hàng năm;
- Kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
- Các tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch
biên chế công chức kèm theo.
b) Biểu mẫu kế hoạch biên chế công chức hàng
năm theo phụ lục số 1 và phụ
lục số 2.
c) Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch biên chế
công chức hàng năm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký phải có những
nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết và căn cứ của việc lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm;
- Nội dung chính của kế hoạch biên chế công
chức hàng năm;
- Kiến nghị, đề xuất.
5. Thời gian nộp kế hoạch biên chế công chức:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố gửi hồ sơ kế
hoạch biên chế công chức năm kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày
30 tháng 6 năm báo cáo.
Điều 5. Điều chỉnh biên
chế công chức
1. Căn cứ quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính; Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng Đề án điều chỉnh biên chế công
chức gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
2.Hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế công
chức;
b) Đề án điều chỉnh biên chế công chức;
c) Các tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh
biên chế công chức kèm theo
Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế công chức
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký phải có những nội dung chủ yếu
sau:
- Sự cần thiết và căn cứ của việc điều chỉnh
biên chế công chức;
- Nội dung chính của đề án điều chỉnh biên chế
công chức;
- Kiến nghị, đề xuất.
Điều 6. Thẩm định kế
hoạch biên chế công chức
1. Văn phòng hoặc phòng Tổ chức Cán bộ thuộc
sở, ban, ngành; Phòng Nội vụ các huyện, thành phố thẩm định kế hoạch biên chế
công chức của các cơ quan, đơn vị, lập kế hoạch biên chế công chức chung của
sở, ngành, UBND huyện, thành phố báo cáo lãnh đạo sở, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công
chức của các sở, ngành, UBND huyện, thành phố, lập kế hoạch biên chế công chức
của tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 7. Sử dụng biên
chế công chức
1. Việc sử dụng biên chế công chức trong các cơ
quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện phải đảm bảo đúng số lượng vị trí chức danh
lãnh đạo đơn vị trong tổng biên chế được giao; không sử dụng chỉ tiêu biên chế
của vị trí chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị để tuyển dụng công chức vào các
vị trí chuyên môn, nghiệp vụ hoặc vị trí hỗ trợ phục vụ.
2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, số lượng
vị trí việc làm được phê duyệt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố đăng ký số lượng công chức cần tuyển dụng theo vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức tương ứng của từng vị trí việc làm gửi về Sở Nội
vụ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức
trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Việc điều chỉnh biên chế của vị trí việc làm
giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
4. Đối với các trường hợp thực hiện tinh giản
biên chế (nếu có), thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ được đăng ký tuyển dụng
mới tối đa không quá 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản theo quy định.
Trường hợp trong năm chỉ thực hiện tinh giản một biên chế hoặc số biên chế tinh
giản là số lẻ (nếu có), việc thu hồi biên chế hoặc tiếp tục sử dụng để tuyển
dụng mới sẽ do UBND tỉnh quyết định căn cứ nhu cầu và khối lượng công việc thực
tế của từng vị trí việc làm.
Mục 2. QUẢN LÝ VỊ TRÍ
VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 8. Xây dựng Đề án
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức; tổng hợp sản phẩm của đề án trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị
định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị được thành lập
mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì trong hồ sơ đề nghị thành lập
phải gửi kèm theo Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của đơn vị.
Điều 9. Phương pháp xác
định vị trí việc làm
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức, Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ và theo quy
định này.
1. Bước 1. Thống kê công việc theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức hành chính.
Thống kê công việc mang tính chất thường xuyên,
liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị; nêu rõ các phần việc, hoạt động cụ thể của từng công việc; thời
gian hoàn thành từng phần việc (từng hoạt động); số lượng sản phẩm trong một
năm.
a) Thống kê công việc của từng cán bộ, công
chức và người lao động: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức cho cán bộ, công
chức và người lao động thuộc quyền quản lý thực hiện việc thống kê công việc
theo phụ lục 1A.
- Thống kê lần lượt các nhiệm vụ (công việc)
của cá nhân được phân công theo dõi, thực hiện.
- Ước tính thời gian thực hiện nhiệm vụ: Thời
gian thực hiện mỗi nhiệm vụ so với tổng thời gian làm việc trong một năm của
công chức.
- Đầu ra (sản phẩm) của mỗi nhiệm vụ là kết quả
công việc cụ thể đã được thực hiện như: Báo cáo thẩm định, tờ trình, chương trình,
đề án, kế hoạch, quyết định, hướng dẫn, kế hoạch kiểm tra, sản lượng... (các
kết quả đầu ra phải mang tính định lượng, có thể đo đếm, kiểm chứng được).
- Số lượng đầu ra: Là tổng số các sản phẩm của
tất cả các công việc (như tờ trình, quyết định, chương trình, kế hoạch, đề
án...) được thực hiện tính trung bình hàng năm (trên cơ sở tính bình quân số
lượng kết quả thực hiện của năm trước liền kề và dự kiến số lượng kết quả của
năm kế hoạch).
- Điều kiện đảm bảo để thực hiện công việc
(trang thiết bị, trụ sở làm việc, phần mềm quản lý, địa bàn công tác, phương
tiện...)
- Yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân (bao
gồm các phẩm chất, trình độ, năng lực cần có để thực hiện tốt các nhiệm vụ của
vị trí việc làm đang đảm nhận):
+ Phẩm chất cá nhân, bao gồm: Bản lĩnh chính
trị, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy của cơ quan,
chấp hành sự phân công của tổ chức, tính trung thực...
+ Thời gian, kinh nghiệm công tác: Yêu cầu thời
gian công tác tối thiểu để thực hiện công việc theo vị trí việc làm, ví dụ: Đối
với vị trí lãnh đạo quản lý, điều hành có thời giai tối thiểu từ 3 đến 5 năm
(tùy theo từng vị trí lãnh đạo cấp phòng hoặc cấp sở để xác định thời gian tối
thiểu công tác cho phù hợp); đối với vị trí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ có
thời gian tối thiểu 1 năm; đối với vị trí hỗ trợ, phục vụ có thời gian tối
thiểu 6 tháng hoặc 1 năm.
+ Bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn và kiến thức
khác cần thiết cho mỗi vị trí công việc: Yêu cầu về trình độ chuyên môn được
đào tạo, VD: Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; các
chứng chỉ chuyên môn như: Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên
viên chính...
- Về xác nhận bản thống kê công việc của từng
cá nhân: Do thủ trưởng cơ quan (có con dấu, tài khoản) trực tiếp quản lý, sử
dụng công chức xác nhận.
+ Đối với vị trí lãnh đạo Hội đồng nhân dân,
các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, HĐND thành phố do Văn phòng Hội đồng nhân dân
& Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn phòng ủy ban nhân dân & Hội đồng
nhân dân thành phố tổng hợp, xác nhận).
+ Đối với vị trí lãnh đạo UBND: Do Chánh văn
phòng UBND tổng hợp, xác nhận.
b) Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ
Trên cơ sở kết quả thống kê công việc của từng
cán bộ, công chức và người lao động, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thống kê công việc của đơn vị theo phụ lục 1B.
- Thống kê lần lượt các công việc lãnh đạo,
quản lý, điều hành của người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hành chính; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc cơ quan,
tổ chức hành chính.
- Thống kê lần lượt những công việc thực thi,
thừa hành thuộc về chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức; bao
gồm các công việc thực thi thừa hành cụ thể của các công chức thuộc các phòng
chuyên môn nghiệp vụ (kể cả công việc thực thi thừa hành của trưởng phòng, phó
phòng).
- Thống kê lần lượt công việc thực thi, thừa
hành mang tính phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và hoạt động
của cơ quan, tổ chức hành chính; bao gồm các công việc mang tính chất phục vụ
cho hoạt động nội bộ cơ quan, phục vụ cho việc giải quyết các công việc chuyên
môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, như các công việc hành chính - quản
trị, kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe, bảo vệ, tạp vụ...
- Thống kê công việc trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị được thực hiện trình tự từ đơn vị cấp dưới lên đơn vị cấp trên trong cơ cấu
tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Bước 2. Phân nhóm công việc (lập theo phụ lục số 2A)
Trên cơ sở thống kê công việc ở bước 1, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc phân nhóm công việc; gồm:
a) Các nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều
hành, được phân nhóm theo chức danh lãnh đạo, trong đó:
- Nhóm lãnh đạo đơn vị, bao gồm cấp trưởng và
cấp phó cơ quan, tổ chức (Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương; trưởng, phó
phòng cấp huyện; Chi cục trưởng, chi cục phó): Thống kê lần lượt các công việc
của nhóm lãnh đạo đơn vị từ Giám đốc đến Phó Giám đốc; từ trưởng phòng, đến phó
trưởng phòng cấp huyện.
- Nhóm công việc lãnh đạo các tổ chức trực
thuộc, gồm các công việc của cấp Trưởng phòng; công việc của cấp Phó trưởng
phòng (thuộc sở, ngành, chi cục): Thống kê lần lượt các công việc của nhóm lãnh
đạo các tổ chức trực thuộc từ trưởng phòng đến phó trưởng phòng (thuộc sở,
ngành, chi cục).
b) Các nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan, tổ chức:
Mỗi nhóm bao gồm các công việc có cùng nội dung
hoặc nội dung gần nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, tính chất, quy trình xử lý và
kết quả (sản phẩm) đầu ra của công việc. Như: Lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, gồm: Nhóm chuyên quản về đất đai; nhóm chuyên quản về khoáng sản; nhóm
chuyên quản về môi trường...
Mỗi phòng, bộ phận chuyên môn có thể thực hiện
một hoặc nhiều nhóm công việc; yêu cầu thống kê đầy đủ các công việc lần lượt
theo từng nhóm công việc gắn với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
c) Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: Gồm các công
việc có tính chất phục vụ cho hoạt động nội bộ cơ quan, phục vụ cho việc giải
quyết các công việc chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, như: Hành
chính quản trị, kế toán, văn thư -thủ quỹ, lái xe...
3. Bước 3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tính
chất, đặc điểm hoạt động các cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác
định các yếu tố ảnh hưởng theo các cấp độ: Cao, trung bình, thấp.
(việc xác định các yếu tố ảnh hưởng lập theo phụ lục số 03)
4. Bước 4. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức và số người lao động hiện có:
Báo cáo đánh giá tình trạng số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động tính đến ngày 20 tháng 5 và việc
phân công, bố trí, sử dụng (sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ) và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động ở cơ quan, tổ
chức.
(Kèm theo báo cáo biểu thống kê thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức theo biểu mẫu số 4a).
5. Bước 5. Xác định danh mục và phân loại các
vị trí việc làm cần có để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức (kể
cả các công việc phải thực hiện chế độ hợp đồng lao động)
a) Trên cơ sở thống kê công việc, phân nhóm
công việc; các yếu tố ảnh hưởng; báo cáo thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức và người lao động, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thực hiện xác định
danh mục các vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức (mỗi vị trí việc làm bao
gồm một hoặc một số công việc cụ thể) và được sắp xếp theo thứ tự bao gồm các
nhóm sau:
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh
đạo, quản lý điều hành, gồm tên của các vị trí được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh
đạo trong cơ quan, tổ chức: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng (thuộc sở, thuộc huyện); Chi cục trưởng, phó chi cục trưởng, trưởng
phòng, phó trưởng phòng thuộc chi cục.
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên
môn, thực thi, thừa hành.
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ
trợ, phục vụ: Vị trí kế toán; vị trí văn thư; thủ quỹ; lái xe; bảo vệ; tạp
vụ...
(Việc xác định danh mục vị trí việc làm lập
theo phụ lục số 4).
b) Dự kiến số biên chế cần có theo từng vị trí
việc làm: Trên cơ sở biên chế đã được giao, thực trạng về đội ngũ, mức độ phức
tạp của công việc, khung năng lực, các yếu tố ảnh hưởng, số lượng, khối lượng
công việc..., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định số biên chế theo từng vị
trí việc làm của đơn vị (việc tăng số người làm việc so với biên chế đã giao
phải được lý giải cụ thể; đối với các ngành, lĩnh vực đã có quy định của Trung
ương về định chức biên chế thì tổng số biên chế dự kiến theo vị trí việc làm
trong đơn vị không vượt quá định mức biên chế được quy định).
6. Bước 6. Xây dựng bản mô tả công việc của
từng vị trí việc làm (thực hiện theo phụ lục số 05)
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chỉ đạo xây dựng
bản mô tả công việc của vị trí việc làm theo các tiêu chí, gồm:
a) Tên vị trí việc làm: Là tên của một vị trí
việc làm cụ thể (bao gồm một hoặc một nhóm công việc) gắn với công việc lãnh
đạo quản lý điều hành hoặc công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc công việc hỗ
trợ phục vụ thuộc danh mục vị trí việc làm được xác định tại bước 5.
b) Đơn vị công tác: Là tên cơ quan, tổ chức
hành chính nếu là vị trí lãnh đạo quản lý điều hành mà người thực hiện là người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức hành chính (hoặc tên phòng, ban
chuyên môn trực thuộc tổ chức hành chính nơi công chức được giao thực hiện vị
trí việc làm, bao gồm cả công chức lãnh đạo phòng cấp sở).
c) Mục tiêu vị trí công việc (nêu tóm tắt tổng
quan về vị trí việc làm): Mỗi vị trí việc làm được thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các quy
định của pháp luật. Ví dụ: Vị trí việc làm hành chính - quản trị, mục tiêu là
đảm bảo các điều kiện hoạt động của cơ quan, lãnh đạo cơ quan...;
d) Các nhiệm vụ chính (các công việc chính): Là
các công việc của vị trí việc làm, thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, mang
tính ổn định lâu dài, lặp đi lặp lại (không phải công việc đột xuất hoặc công
việc phối hợp).
- Mô tả công việc của vị trí việc làm phải phân
tích từng phần việc, từng hoạt động chi tiết, quy trình thực hiện để hoàn thành
một công việc thuộc vị trí việc làm.
- Tỷ trọng thời gian (%): Thời gian thực hiện
mỗi nhiệm vụ so với tổng thời gian làm việc trong một năm của công chức tính
theo ngày hoặc theo giờ để hoàn thành từng phần việc, từng hoạt động của công
việc thuộc vị trí việc làm, như thời gian tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu, soạn
thảo văn bản....
- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Đánh
giá theo kế hoạch đăng ký của công chức (Quy định về đánh giá công chức): Thời
gian thực hiện, số lượng công việc so với kế hoạch đăng ký, chất lượng công
việc, xác nhận của công chức lãnh đạo.
đ) Kết quả, sản phẩm của vị trí việc làm;
Là kết quả các mục tiêu, chỉ tiêu của từng công
việc, từng phần việc chính phải thực hiện, sản phẩm phải cụ thể có thể đo đếm
hoặc kiểm chứng được. Kết quả thực hiện trong năm là tổng số các sản phẩm của
các công việc được thực hiện trong một năm.
e) Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm
quản lý, phương tiện, môi trường làm việc, phạm vi hoạt động, quan hệ công
tác);
g) Thẩm quyền quyết định: Là người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hành chính (cấp quản lý vị trí việc
làm).
h) Thẩm quyền tài chính: Chức danh người có
thẩm quyền quyết định tài chính (chủ tài khoản hoặc được ủy quyền chủ tài
khoản).
Bước 7. Khung năng lực vị trí việc làm (lập
theo biểu phụ lục số 06)
Để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu
tại bản mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm, đòi hỏi người được giao
thực hiện vị trí việc làm phải có năng lực và kỹ năng nhất định để hoàn thành
các công việc, nhóm công việc, cụ thể:
a) Trình độ: Yêu cầu về trình độ chuyên môn,
chuyên ngành được đào tạo để đáp ứng yêu cầu thực hiện công việc theo vị trí
việc làm; lý luận chính trị; tin học, ngoại ngữ, chứng chỉ khác...;
b) Kinh nghiệm công tác: Yêu cầu thời gian công
tác tối thiểu để thực hiện công việc theo vị trí việc làm,
c) Về năng lực: Nắm vững chính sách của ngành,
của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ; kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
của ngành; khả năng xây dựng phương án, kế hoạch; có phương pháp nghiên cứu,
tổng hợp và đề xuất; khả năng hướng dẫn, phương pháp kiểm tra, tập hợp, phối
hợp, khả năng tổ chức làm việc độc lập; khả năng tổ chức chỉ đạo, triển khai
nghiệp vụ...
d) Các kỹ năng: Sử dụng thành thạo máy tính, kỹ
năng giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ, kỹ năng soạn thảo văn bản...
8. Bước 8. Xác định ngạch công chức tương ứng:
a) Việc xác định ngạch công chức tương ứng với
vị trí việc làm được tiến hành gắn liền với quá trình xác định danh mục vị trí
việc làm tại bước 5 và căn cứ vào các yếu tố:
- Lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tên của vị trí việc làm;
- Bản mô tả công việc;
- Khung năng lực;
- Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối
tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức;
- Quy định về ngạch công chức cao nhất được sử
dụng trong cơ quan, tổ chức.
+ Đối với các cơ quan, tổ chức trực thuộc HĐND,
UBND tỉnh: Ngạch công chức cao nhất được sử dụng là ngạch chuyên viên cao cấp;
+ Đối với các cơ quan, tổ chức trực thuộc các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; các cơ quan cấp huyện: Ngạch công chức cao nhất
được sử dụng là ngạch chuyên viên chính.
Mỗi vị trí việc làm chỉ ứng với một ngạch công
chức. Vị trí lãnh đạo quản lý điều hành thì ngạch tương ứng có thể 1 trong các
ngạch từ ngạch chuyên viên trở lên; vị trí việc làm gắn với công việc chuyên
môn, nghiệp vụ thì ngạch công chức tương ứng có thể 1 trong các ngạch từ ngạch
chuyên viên trở lên (tối thiểu phải hết thời gian tập sự); vị trí việc làm gắn
với công việc hỗ trợ phục vụ thì ngạch công chức tương ứng có thể 1 trong các
ngạch từ ngạch cán sự trở lên.
(Việc xác định ngạch công chức lập theo cột 3, phụ lục số 04)
b) Xác định ngạch công chức tương ứng:
- Việc xác định cơ cấu ngạch công chức chỉ thực
hiện đối với các vị trí việc làm không phải thực hiện hợp đồng lao động.
- Căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ; tên
của vị trí việc làm; bản mô tả công việc; khung năng lực của từng vị trí việc
làm; vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động, đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và quy định về ngạch công chức cao nhất được sử dụng để xác định ngạch
công chức tương ứng của mỗi vị trí việc làm.
- Căn cứ dự kiến số lượng biên chế theo từng vị
trí việc làm và ngạch công chức tương ứng để xác định số lượng ngạch công chức
của mỗi vị trí việc làm.
- Cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ
chức là tỷ lệ của số lượng các ngạch công chức ứng với toàn bộ danh mục vị trí
việc làm.
Điều 10. Hồ sơ Đề án vị
trí việc làm
1. Hồ sơ, bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt Đề án vị trí việc
làm;
b) Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức;
c) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền;
d) Bản sao Quyết định về việc thành lập; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn
vị;
đ) Các văn bản có liên quan đến việc xây dựng
đề án.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố gửi Hồ sơ Đề án vị trí việc làm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 11. Thẩm định Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Phòng tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng sở, ban,
ngành; Phòng Nội vụ các huyện, thành phố tiến hành thẩm định Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản
lý; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức chung của ngành,
huyện và Đề án của các cơ quan, tổ chức trình Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện có văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo
Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ tiến hành thẩm định Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
thành phố Lào Cai, UBND các huyện thuộc tỉnh; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trình ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Nội dung thẩm định:
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định vị trí
việc làm theo quy định;
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây
dựng đề án;
c) Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công
việc, khung năng lực phù hợp và cơ cấu ngạch công chức tương ứng;
d) Điều kiện bảo đảm thực hiện sau khi đề án
được phê duyệt.
Điều 12. Điều chỉnh Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Hàng năm, khi cơ quan, tổ chức, đơn vị được
bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức; cơ quan tổ
chức được tổ chức lại hoặc giải thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện;
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng khoa
học kỹ thuật, đô thị hóa, an ninh trật tự; tính chất, đặc điểm, yêu cầu, mức độ
phức tạp, quy mô công việc, phạm vi quản lý, đối tượng phục vụ, quy trình quản
lý chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thay đổi theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; trang thiết bị, phương tiện làm việc, mức độ hiện đại
hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin có sự thay đổi theo quyết định của
cấp có thẩm quyền. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trình
UBND tỉnh theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện như trình
tự, thủ tục xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 13. Thẩm quyền,
trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho UBND tỉnh:
a) Trình HĐND tỉnh phê duyệt biên chế công chức
hàng năm theo chỉ tiêu biên chế công chức được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ
giao.
b) Quyết định giao biên chế công chức cho từng
cơ quan, đơn vị trong tổng biên chế công chức được HĐND tỉnh phê chuẩn.
c) Quyết định điều chỉnh biên chế công chức của
các cơ quan, đơn vị khi có sự điều chỉnh, chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Quyết định thu hồi
biên chế của các đơn vị vi phạm quy định về sử dụng biên chế; điều chỉnh giảm
50% số biên chế đã thực hiện chế độ tinh giản biên chế (nếu có).
d) Quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
đ) Điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính khi có sự điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm về quản lý, sử dụng biên chế công chức; quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; hướng dẫn xây dựng
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
3. Thẩm định kế hoạch biên chế công chức hàng
năm của các đơn vị; Thẩm định Đề án điều chỉnh biên chế công chức của các cơ
quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định. Tổng hợp Danh mục vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức của tỉnh trình UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy
định.
4. Thông báo giao chỉ tiêu biên chế công chức
theo vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị.
5. Thẩm định, triển khai thực hiện chế độ,
chính sách về tinh giản biên chế công chức theo quy định.
6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy
định về quản lý biên chế công chức; quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
7. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện việc
quản lý, sử dụng biên chế; quản lý, thực hiện vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
1. Trong việc quản lý biên chế công chức:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; tổng hợp, xây dựng kế
hoạch biên chế công chức của sở, ngành, huyện, thành phố gửi UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ).
b) Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công
chức cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý theo chỉ tiêu biên chế được
UBND tỉnh giao và theo Thông báo của Sở Nội vụ.
c) Quyết định điều chỉnh biên chế của vị trí
việc làm giữa các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất
với Sở Nội vụ.
d) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả
sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, đơn vị trực thuộc tính đến ngày 30
tháng 11 hàng năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ
chức hành chính trực thuộc;
b) Tổng hợp, thẩm định Đề án của cơ quan, tổ
chức hành chính trực thuộc; Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức
của đơn vị;
c) Tổng hợp danh mục vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong các cơ, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
(theo phụ lục số 08);
d) Tổng hợp số lượng vị trí việc làm và biên
chế hiện có trong các cơ, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (theo phụ lục số 09);
đ) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (theo phụ
lục số 10);
e) Thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền được giao quản lý;
g) Tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng, quản lý
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm
của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, thành phố
1. Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm
theo chỉ đạo của sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.
2. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức của cơ quan, đơn vị; quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Báo cáo tình hình sử dụng biên chế công
chức; việc quản lý, sử dụng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ
quan, đơn vị theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh triển khai thực hiện cơ chế khoán kinh phí hành chính và cơ chế
tự chủ về tài chính đối với các cơ quan hành chính theo quy định của Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng
mắc, Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.