ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2013/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thống nhất quản
lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tại Tờ trình số 682/TTr-SNgV ngày 28/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực
hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
THỐNG NHẤT QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2013/QĐ-UBND
ngày 22/ 10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc quản
lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với hoạt động
đối ngoại của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị vũ trang (sau đây gọi tắt
là ngành, địa phương, cơ quan) và công dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; các tổ
chức Quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có liên
quan đến các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nội
dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong Quy chế
này bao gồm:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu
với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi
công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt Nam
(đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen
thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người
nước ngoài đã và đang làm việc tại Đồng Nai có thành tích xuất sắc được địa
phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế.
7. Quản lý hoạt động của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài ở địa phương.
8. Công tác ngoại giao kinh tế;
công tác quản lý, vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
9. Công tác văn hóa đối ngoại.
10. Công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài.
11. Thông tin tuyên truyền đối ngoại
và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa
phương.
12. Theo dõi, tổng hợp thông tin về
tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của
Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng những điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ
quốc tế đã được Việt Nam công nhận trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng và sự quản lý tập trung của Ủy ban nhân dân đối với hoạt động đối ngoại
tại địa phương; bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động
đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị
đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước
ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông
tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực
hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo
cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng,
đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm
tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối
ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC
TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 5 . Thẩm
quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai hoạt động đối
ngoại tại địa phương
1. UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định các nội dung sau:
a) Việc đi công tác nước ngoài của
những người giữ chức vụ là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung
ương Đảng công tác tại các cơ quan chính quyền thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong trường hợp những người này
kiêm giữ chức Bí thư Tỉnh ủy (thành ủy) phải xin ý kiến của đồng chí Ủy viên Bộ
Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại xem xét, quyết định.
b) Việc mời và đón tiếp các đoàn cấp
Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ,
các tổ chức quốc tế thăm tỉnh theo lời mời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh (trừ đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác,
hữu nghị truyền thống với tỉnh).
c) Việc nhận Huân chương, Huy
chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác của nước ngoài trao tặng những
người giữ chức vụ là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng
công tác tại các cơ quan thuộc chính quyền thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp những người này kiêm giữ chức
Bí thư Tỉnh ủy (thành ủy) phải xin ý kiến của đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc
Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại xem xét, quyết định.
d) Kiến nghị xét tặng Huân chương,
Huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá
nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Kế hoạch tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
các hoạt động đối ngoại của địa phương, bao gồm:
a) Việc đi nước ngoài của các chức
danh được quy định tại điểm a, Khoản 3, Chương I của Quyết định số 221-QĐ/TU
ngày 09/4/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai khóa IX (bổ sung) sau khi có ý kiến của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Việc ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế, hiệp ước quốc tế của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh với
các tổ chức, địa phương nước ngoài sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Việc đi nước ngoài của các
đoàn, cán bộ, công chức, viên chức không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều
5 và việc đi nước ngoài của các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Quản
trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước
trực thuộc tỉnh.
d) Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng
của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ
trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh
thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
đ) Việc nhận danh hiệu, hình thức
khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng các tổ chức, tập thể, cá
nhân, cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện Trung ương hoặc Ban Thường
vụ quản lý.
g) Việc xét tặng các danh hiệu
khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa
phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
h) Việc tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định:
a) Việc đi nước ngoài của các
đoàn, cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ từ cấp trưởng phòng và tương
đương trở xuống.
b) Cho phép các đoàn nước ngoài:
đoàn của các tổ chức phi Chính phủ đã có giấy phép hoạt động trên địa bàn tỉnh;
đoàn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo;
các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp phép vào hoạt
động trên địa bàn tỉnh. Trong trường hợp các đoàn vào có tính chất quan trọng,
phức tạp, nhạy cảm phải báo cáo và xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Xây dựng,
trình duyệt và triển khai Chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào ngày 15 tháng 10 của Quý IV
hàng năm, các ngành, địa phương, cơ quan thuộc tỉnh chủ động xây dựng hồ sơ
Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau gửi UBND tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ.
a) Hồ sơ Chương trình hoạt động đối
ngoại bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong
năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, bảng tổng hợp các hoạt động đối
ngoại trong năm và kế hoạch đăng ký (phụ lục đính kèm).
b) Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy
cảm, các ngành, địa phương, cơ quan cần tham khảo ý kiến của Sở Ngoại vụ và các
cơ quan liên quan trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối ngoại.
2. Trên cơ sở chương trình hoạt động
đối ngoại của các ngành, địa phương, cơ quan đăng ký, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
tổng hợp xây dựng dự thảo Chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh. Đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ
tham mưu UBND tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên
quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 30/11 hàng năm.
3. Căn cứ chương trình hoạt động đối
ngoại được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan, tổ chức tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện.
4. Đối với hoạt động đối ngoại
phát sinh ngoài chương trình hàng năm đã được duyệt, sau khi có ý kiến của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi, thống nhất
ý kiến đối với Bộ Ngoại giao và trình xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trước khi thực hiện ít nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 7. Tổ chức
và quản lý các đoàn cán bộ công chức, viên chức ra nước ngoài
1. Tổ chức Đoàn của Lãnh đạo tỉnh
ra nước ngoài
a) Cơ quan tổ chức Đoàn đi có văn
bản báo cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương; căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền, cơ quan tổ chức dự kiến thành phần (Đoàn chính thức, phục vụ và
doanh nghiệp đi cùng) trình Trưởng đoàn xem xét quyết định.
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giải
quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh, liên hệ, tham khảo ý kiến
các cơ quan chức năng trong và ngoài nước đảm bảo các điều kiện phục vụ chuyến
công tác an toàn, hiệu quả; biên dịch tài liệu và cử phiên dịch phục vụ đoàn;
thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước
ít nhất 7 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng
lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.
c) Trưởng đoàn công tác chỉ định
cơ quan chuyên môn chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác.
2. Tổ chức và quản lý Đoàn của cán
bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài
a) Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận,
kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài;
phối hợp với Công an tỉnh và cơ quan liên quan khi cần thiết để xác minh thông
tin, thẩm định hồ sơ. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ; là đơn vị trung gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đề nghị cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm
cho cán bộ, công chức thuộc tỉnh khi đi công tác nước ngoài; Hướng dẫn và hỗ trợ
các thủ tục liên quan đến việc xin thị thực nhập cảnh vào các nước và các vấn đề
khác liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh (nếu có đề nghị hoặc yêu cầu).
Phối hợp với Sở Nội vụ, Thanh tra
tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý, theo dõi việc cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài, đảm
bảo tính hiệu quả cho từng chuyến đi. Phối hợp cung cấp thông tin quản lý cho
Ban Tổ chức và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trong các công tác quản lý Đảng viên.
b) Thủ trưởng Tổng Công ty có vốn
nhà nước trực thuộc tỉnh xem xét và quyết định việc đi nước ngoài của cán bộ,
công nhân viên các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty ngoại trừ các chức danh
được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này. Trường hợp là đảng
viên phải có ý kiến chấp thuận của Cấp ủy cùng cấp.
Định kỳ thống kê số liệu cán bộ giữ
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
có vốn nhà nước trực thuộc tỉnh đi nước ngoài về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo
theo qui định.
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xem
xét và quyết định cử cán bộ công an nhân dân đi công tác nước ngoài thuộc đơn vị
mình quản lý theo phân cấp của Bộ Công an. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ,
các cơ quan Đảng, các địa phương và đơn vị liên quan tiến hành xác minh, đề xuất
việc cán bộ, công chức, viên chức xuất cảnh đi nước ngoài về việc công và việc
riêng khi có yêu cầu, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực xuất cảnh.
d) Các tổ chức chính trị - xã hội
thuộc tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện hoạt động đối ngoại của đơn vị
đã đăng ký trong chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh.
đ) Các cơ quan ngành dọc Trung
ương trên địa bàn tỉnh khi cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải
xin ý kiến chấp thuận của cơ quan ngành dọc quản lý, đồng thời phải thông báo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh biết thông qua Sở Ngoại vụ. Trong trường hợp
có cán bộ, công chức, viên chức tham gia Đoàn công tác nước ngoài do tỉnh tổ chức,
cần thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản ngành dọc quản lý cán bộ được cử
đi công tác biết, phối hợp quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cử cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài có trách nhiệm phối hợp với các tổ
chức và đơn vị liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đoàn, quản
lý, theo dõi cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài về việc công
và việc riêng.
4. Quy trình, thủ tục cử cán bộ,
công chức, viên chức ra nước ngoài; quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo các quy định hiện hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Quản
lý đoàn vào
1. Việc tiếp khách nước ngoài của
Lãnh đạo tỉnh:
a) Căn cứ chương trình hoạt động đối
ngoại được duyệt, Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch cụ thể, tham mưu UBND tỉnh phối
hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các
đoàn cấp cao nước ngoài theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với các đoàn nước ngoài do
Lãnh đạo tỉnh tiếp, Sở Ngoại vụ có văn bản trình Lãnh đạo tỉnh nêu rõ các thông
tin về đối tác, nội dung công việc và mục tiêu cần đạt được. Các đơn vị khác
khi có đề nghị Lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài cần báo cáo Lãnh đạo tỉnh và
trao đổi với Sở Ngoại vụ để thực hiện việc bố trí tiếp đón. Trường hợp khách nước
ngoài yêu cầu đột xuất gặp Lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ hoặc cơ quan đón khách có
trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời.
c) Căn cứ chương trình kế hoạch đã
được phê duyệt, đơn vị đề nghị Lãnh đạo tỉnh tiếp khách sẽ là đơn vị chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ, các đơn vị có liên quan tổ chức buổi làm việc giữa
Lãnh đạo tỉnh và khách nước ngoài. Nội dung làm việc phải đảm bảo về chính trị,
an ninh quốc gia, hiệu quả kinh tế... Nội dung làm việc cần gửi trước cho Lãnh
đạo tỉnh ít nhất hai ngày trước khi buổi tiếp diễn ra.
d) Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch,
hướng dẫn lễ tân và cử nhân sự chụp hình, tặng hoa, lưu kết quả làm việc. Văn
phòng UBND tỉnh cử người tham gia và báo cáo kết quả làm việc. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa cử cán bộ lãnh đạo
và chuyên viên có trách nhiệm tham gia buổi tiếp khách khi có sự yêu cầu của
Lãnh đạo tỉnh.
2. Việc tiếp khách nước ngoài của
các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh:
a) Các ngành, địa phương, cơ quan
trong tỉnh phải thông báo với Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh bằng văn bản ít nhất
07 (bảy) ngày trước khi tiếp và làm việc với các đoàn nước ngoài. Thông báo phải
nêu rõ các thông tin cơ bản về thành phần (tên họ, năm sinh, giới tính, số hộ
chiếu), mục đích, thời gian, địa điểm, chương trình làm việc của đoàn nước
ngoài.
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp liên thông với Công an tỉnh và các ngành liên quan, để thẩm tra,
xác minh, thống nhất ý kiến giải quyết. Các ngành, địa phương, cơ quan chỉ được
tiếp và làm việc với các đoàn khách nước ngoài sau khi có ý kiến đồng ý của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Trường hợp các ngành có ý kiến
khác nhau, Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
d) Đối với các đoàn là đại diện
các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, Sở Ngoại vụ là đầu mối tham
mưu UBND tỉnh về chương trình, nội dung tiếp và làm việc với đoàn. Các cơ quan,
tổ chức và địa phương chỉ được tiếp và làm việc với các đoàn là đại diện các cơ
quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài khi có ý kiến cho phép của UBND tỉnh.
đ) Đối với các đoàn khách nước
ngoài hoạt động về tôn giáo, dân tộc, nhân quyền, hoặc nội dung làm việc liên
quan đến các lĩnh vực nêu trên, các cơ quan, tổ chức, địa phương phải thông báo
ngay đến Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và UBND tỉnh, không được tự ý tiếp, làm việc,
trao đổi văn bản qua lại khi chưa có ý kiến của UBND tỉnh.
e) Các đoàn là các nhà đầu tư,
khách du lịch, doanh nhân, nhà giáo, nhà khoa học đến vì mục đích hợp tác đầu
tư, du lịch, quan hệ hợp đồng kinh tế trực tiếp với các doanh nghiệp nhà nước,
hợp tác nghiên cứu khoa học với các viện, trường học. Đơn vị trực tiếp quan hệ
chủ trì tiếp đón, không phải thông báo trước, nhưng phải có báo cáo đầy đủ các
nội dung đoàn vào với Sở Ngoại vụ theo định kỳ cuối mỗi tháng.
g) Các cơ quan, tổ chức, địa
phương khi làm việc với các đoàn nước ngoài phải thực hiện theo đúng nội dung,
chương trình làm việc như đã thông báo và được cho phép. Trường hợp thay đổi
chương trình làm việc, phải thông báo kịp thời cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và
phải được sự chấp thuận. Các trường hợp đột xuất khác cần có sự phối hợp kịp thời
với Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh.
h) Khi tiếp và làm việc với khách
nước ngoài, nếu khách có nhu cầu ở lại qua đêm, các cơ quan, tổ chức, địa phương
có trách nhiệm hướng dẫn cho khách nghỉ tại khách sạn, nhà khách có đăng ký
kinh doanh. Nếu khách nước ngoài thuộc trường hợp UBND tỉnh lo việc ăn, ở thì Sở
Ngoại vụ chuẩn bị, bố trí cho khách. Trường hợp khách làm việc tại các địa bàn
xa khách sạn hoặc do yêu cầu công việc phải nghỉ qua đêm tại nơi làm việc, cơ
quan, đơn vị trực tiếp làm việc với khách nước ngoài phải thông báo cho Sở Ngoại
vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan biết để phối hợp quản lý, đảm bảo an
toàn cho khách.
i) Các tư liệu, hình ảnh, hiện vật,
quà tặng chung của tỉnh phát sinh từ chương trình tiếp khách phải được tập hợp
về Sở Ngoại vụ để quản lý theo chức năng quy định.
k) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức về thủ tục mời, đón tiếp, quản lý khách nước ngoài
theo quy định.
3. Kinh phí đón tiếp khách nước
ngoài thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Tuyên truyền và đưa tin:
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo,
Đài Phát thanh Truyền hình phối hợp với đơn vị đề nghị tiếp đoàn và các cơ quan
truyền thông của Trung ương, địa phương tổ chức đưa tin kịp thời về các đoàn
khách đến thăm của Lãnh đạo tỉnh. Đối với những đoàn có tính chất phức tạp và
nhạy cảm thì phải báo cáo Lãnh đạo tỉnh và xin ý kiến về mức độ và nội dung đưa
tin.
5. Nghi thức tổ chức đón tiếp các
đoàn vào thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Quản
lý hoạt động của tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh các vấn đề liên quan đến nhân thân,
tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, hoạt động tuân
thủ theo pháp luật Việt Nam; hướng dẫn các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài,
các cơ quan, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đóng hoặc hoạt động
trên địa bàn tỉnh về các vấn đề liên quan đến thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú của nhân viên mang quốc tịch nước ngoài của các cơ quan này.
b) Quản lý hoạt động của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành. Phối hợp
với các sở, ban, ngành chức năng xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến
cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
c) Là đầu mối trực tiếp làm việc với
các cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế nước có công dân, pháp
nhân và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao trong việc bàn giao người nước ngoài bị tai
nạn, gây tai nạn, trộm cắp, ốm đau, tử nạn... trên địa bàn tỉnh sau khi đã phối
hợp với các cơ quan liên quan hoàn tất các thủ tục lãnh sự.
d) Báo cáo UBND tỉnh và phối hợp với
Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh từ hoạt động của các cơ quan lãnh
sự nước ngoài, từ hoạt động trên địa bàn mở rộng lãnh sự, hoặc hoạt động của
các văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ
do Bộ Ngoại giao quản lý.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm: Chủ
trì giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo Pháp lệnh số
24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương tổng hợp, báo cáo
hàng quý cho UBND tỉnh danh sách, số lượng, tình hình sử dụng lao động nước
ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện
việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Các ngành, địa phương, cơ quan
khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin,
phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong
công tác quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam làm việc, thăm
thân nhân, du lịch phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
Điều 10. Hoạt
động hợp tác, giao lưu với nước ngoài trên các lĩnh vực
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối,
phối hợp các ngành và các địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hoạt động
giao lưu với người nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục,
y tế, du lịch, thể dục thể thao và các hoạt động đối ngoại nhân dân khác.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ động thực hiện các hoạt
động đối ngoại có liên quan đến lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình phụ trách; phối hợp
với Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn các thủ tục, nghi thức và sự hỗ trợ cần thiết.
Điều 11. Tổ
chức ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm
theo dõi, quản lý việc ký kết, thực hiện và lưu trữ thỏa thuận quốc tế trên địa
bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Các ngành, địa phương, cơ quan
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện các quy định về ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
3. Thủ tục ký kết thỏa thuận quốc
tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xuất phát từ nhu cầu hợp tác quốc
tế của địa phương; nhu cầu hợp tác phát triển của cơ quan, đơn vị hoặc đối tác
nước ngoài đề nghị ký kết thỏa thuận quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chấp thuận ký kết thoản thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Ngoại vụ hoàn thiện dự thảo
thỏa thuận quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Bộ Ngoại
giao và các Bộ, ngành quản lý lĩnh vực được ký kết.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đàm phán, ký hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh đàm phán, ký sau khi có ý
kiến trả lời bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành Trung ương liên quan.
d) Trường hợp Bộ Ngoại giao và Bộ,
ngành được hỏi có ý kiến khác nhau hoặc khác với ý kiến của địa phương, cơ quan
chủ trì xây dựng dự thảo thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm dự thảo văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 4, Điều
16 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH. Ý kiến của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ để
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế.
4. Trình tự xin phép và thủ tục tiến
hành ký kết thỏa thuận quốc tế của ngành, địa phương, cơ quan:
a) Khi có nhu cầu ký kết thỏa thuận
quốc tế về những vấn đề thuộc thẩm quyền và lĩnh vực quản lý chuyên ngành được
giao, ngành, địa phương, cơ quan phải có văn bản xin phép UBND tỉnh đồng thời gửi
Sở Ngoại vụ.
b) Văn bản trình UBND tỉnh xin
phép ký kết thỏa thuận quốc tế phải nêu rõ yêu cầu mục đích của việc ký kết, nội
dung chính của thỏa thuận, đánh giá tác động của thỏa thuận về mặt chính trị,
kinh tế, xã hội và các tác động khác...
c) Sau khi được UBND tỉnh cho phép
đàm phán, ký kết, các ngành, địa phương, cơ quan xin ý kiến của Bộ, ngành chủ
quản và của các cơ quan liên quan hoàn chỉnh dự thảo gửi Sở Ngoại vụ thẩm định
báo cáo UBND tỉnh để người đứng đầu ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức làm căn
cứ hoàn thiện dự thảo thỏa thuận trao đổi, đàm phán với đối tác nước ngoài.
Điều 12. Công
tác ngoại giao kinh tế và việc quản lý, vận động viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với
Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước
ngoài ở Việt Nam và các cơ quan liên quan, đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế
và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế
vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu
tư và du lịch.
b) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình ngoại giao kinh tế hàng năm.
c) Đề nghị cơ quan đại diện ngoại
giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước
ngoài ở Việt Nam thẩm tra, xác minh các đối tác, tổ chức nước ngoài khi cần thiết.
Phối hợp tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa chính quyền tỉnh và các doanh nghiệp FDI để
kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư theo chuyên đề và lĩnh vực
đầu tư.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nước ngoài hoạt động trong
phạm vi địa phương.
đ) Phối hợp với Ủy ban Công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc xem xét cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký.
e) Tiến hành vận động các dự án viện
trợ của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định pháp luật
hiện hành. Tiếp nhận đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.
g) Lựa chọn, tiếp nhận, ký kết và
quản lý các khoản viện trợ nước ngoài phi dự án, các khoản viện trợ nhân đạo,
khẩn cấp theo quy định của pháp luật
h) Tiếp nhận tình nguyện viên của
các tổ chức nước ngoài đến làm việc tại Đồng Nai.
i) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình
hình hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn cho Ủy ban
Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 6 (sáu) tháng một lần hoặc khi
được yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây
dựng môi trường phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của
địa phương.
b) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGOs) và cá nhân
nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành. Trực tiếp quản lý các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngoài khu công nghiệp.
c) Tổ chức xúc tiến đầu tư, thu
hút, điều phối quản lý vốn ODA và dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; hướng
dẫn các ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA,
các dự án viện trợ phi Chính phủ.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành chức năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Trực tiếp tổ chức xúc tiến, mời
gọi, lựa chọn, tiếp nhận, ký kết và thực hiện quản lý các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực hợp tác thương mại
quốc tế, xúc tiến thương mại.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm tổ chức các hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch.
Điều 13. Công
tác ngoại giao văn hóa
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
a) Tham mưu gắn công tác ngoại
giao văn hóa với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của các cấp, các
ngành và địa phương; lồng ghép hoạt động ngoại giao văn hóa trong triển khai
các chiến lược phát triển văn hóa, Chiến lược phát triển du lịch, nhằm tạo tính
cộng hưởng trong các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Đồng
Nai ra các tỉnh khác và nước ngoài, nghiên cứu phát huy, tạo dựng bản sắc riêng
cho các lễ hội, festival được tổ chức tại địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ thực hiện các hoạt động văn hóa có yếu tố nước ngoài, các chương trình đón
các đoàn văn hóa, nghệ thuật nước ngoài vào địa phương biểu diễn và giới thiệu
các di sản, danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa Đồng Nai - Việt Nam với bạn
bè quốc tế.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Tìm hiểu, nghiên cứu và kiến
nghị tổ chức các hoạt động văn hóa đặc thù địa phương ra ngoài tỉnh và ra nước
ngoài một cách có hiệu quả và thiết thực, có trọng điểm, phù hợp với đối tượng
xúc tiến, nhằm tranh thủ các điều kiện hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị và xã hội, lồng ghép nhuần nhuyễn hoạt động ngoại giao chính trị, kinh tế với
ngoại giao văn hóa, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nước sở tại vào
Việt Nam.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện các chương trình triển lãm văn hóa nghệ thuật, giao
lưu biểu diễn nghệ thuật, thể thao với các vùng, tỉnh, thành phố nước ngoài,
trong đó, quan tâm các nước có nhiều nhà đầu tư và các nước có quan hệ với tỉnh
Đồng Nai; tổ chức các đoàn thể thao đi thi đấu chính thức, thi đấu giao lưu, tập
huấn ở nước ngoài.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện công tác thông tin đối ngoại. Tham mưu gắn kết các hoạt
động ngoại giao văn hóa với công tác về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
d) Tham mưu chuẩn hóa nghi lễ
khánh tiết tại các cơ quan nhà nước, chuẩn hóa văn hóa giao tiếp mang bản sắc Đồng
Nai khi ra nước ngoài, chuẩn hóa quà tặng đối ngoại nhằm quảng bá, giới thiệu
những nét đặc trưng về văn hóa của Đồng Nai - Việt Nam.
đ) Chủ trì cung cấp thông tin văn
hóa đối ngoại bằng tiếng nước ngoài cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và cơ quan đại diện nước ngoài ở Việt Nam.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
Chủ trì xây dựng kế hoạch cung cấp
thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng
đồng quốc tế, đấu tranh chống lại những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên
ngoài xâm nhập vào Đồng Nai.
4. Các hội hữu nghị, tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội có trách nhiệm gắn các hoạt động ngoại giao văn hóa
trong quá trình triển khai các hoạt động ngoại giao nhân dân.
Điều 14. Công
tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng tham mưu UBND tỉnh trong công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; chủ
trì nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xin
ý kiến Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) đề xuất
và xây dựng các chính sách liên quan đến công tác này.
c) Hướng dẫn việc thực hiện chính
sách của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tuyên truyền, vận động
người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tham gia vào công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế của địa phương.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý công tác nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh theo đúng các quy định của
Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh số liệu liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài.
c) Đảm bảo về mặt an ninh nhằm tạo
điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm đầu tư kinh doanh tại tỉnh.
d) Phối hợp Sở Ngoại vụ và các sở,
ban, ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc giải
quyết thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh Đồng Nai, xác nhận nguồn gốc Việt
Nam, kết hôn với người Việt Nam trong nước và phục vụ cho công tác vận động,
tranh thủ viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
3. Các sở, ban, ngành định kỳ hàng
quý, năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về các lĩnh vực liên quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
thống kê các dự án đầu tư và các doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài về
hợp tác đầu tư tại tỉnh Đồng Nai.
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh Đồng Nai báo cáo tình hình các doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài về
làm ăn, sinh sống tại các khu công nghiệp tỉnh.
c) Sở Tư pháp báo cáo thống kê
t́nh h́nh người Việt Nam ở nước ngoài về địa phương kết hôn, đăng ký nhận con
nuôi, đăng ký khai tử, đăng ký nhận cha, mẹ.
d) UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, TP. Biên Hòa báo cáo tình hình Việt kiều về quê thăm thân nhân, các hoạt
động của Kiều bào tại địa phương.
4. Các ngành, địa phương, cơ quan
triển khai thực hiện nghiêm túc các chính sách hiện hành về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 15. Công
tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ phân tích, tổng hợp
các thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có
tác động đến địa phương và các hoạt động đối ngoại của tỉnh báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh phương hướng và các giải pháp thực hiện; tổ chức biên tập,
cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt động đối ngoại của tỉnh cho các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo các quy định hiện hành. Cung cấp kịp
thời cho Bộ Ngoại giao thông tin về những vấn đề của địa phương để phục vụ trả
lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai xây dựng và thực hiện chương trình
tuyên truyền đối ngoại hàng năm, các nội dung hợp tác, trao đổi về nghiệp vụ
phát thanh, truyền hình và báo chí với các đối tác nước ngoài; đưa tin tuyên
truyền kịp thời các hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo tỉnh, các đoàn quốc tế tại
địa phương.
4. Các ngành, địa phương, cơ quan
khác phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các quy định về việc
quản lý, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại phục vụ ổn định an ninh chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 16. Quản
lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam
1. Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Cục Báo chí Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan
trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên
nước ngoài tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí
nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Tham
mưu UBND tỉnh trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan
trong việc mời, đón các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, phỏng vấn
Lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động thông
tin, báo chí của các cơ quan đại diện nước ngoài, các cơ quan nước ngoài đóng
trên địa bàn tỉnh về các hoạt động xuất bản và lưu hành bản tin, họp báo, trưng
bày hình ảnh, chiếu phim, triển lãm.
Điều 17. Tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ
trì phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu UBND tỉnh hoặc quyết định
theo ủy quyền của UBND tỉnh việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định
của pháp luật hiện hành; tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao tình
hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh sau khi kết thúc hoạt
động hoặc theo định kỳ.
2. Công an tỉnh và các ngành, địa
phương liên quan phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định.
3. Các đơn vị tổ chức Hội nghị, hội
thảo phải chấp hành nghiêm túc quyết định cho phép hội thảo, hội nghị về thời
gian, địa điểm, quy mô, khách mời, nội dung tổ chức. Kết thúc hội nghị, hội thảo
có báo cáo gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ).
4. Đối với các hội nghị, hội thảo
có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất, thuộc diện phải lấy ý kiến bằng văn bản
của các bộ, cơ quan liên quan theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010
của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, UBND tỉnh
chủ động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 18. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tặng. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp
tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa
phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa tham mưu UBND tỉnh việc tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc
các hình thức khen thưởng khác của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng;
kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho
những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có
thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
2. Việc nhận Huân chương, Huy
chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác của nước ngoài trao tặng cho
cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại Điều
5 quy chế: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội,
các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Thường
trực Tỉnh ủy thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức đối
ngoại và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh việc đào
tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các ngành có liên quan củng cố và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều 20. Chế
độ thông tin báo cáo
1. Sau khi kết thúc một hoạt động
đối ngoại (đón tiếp đoàn vào, tổ chức đoàn ra, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế, ký kết các thoả thuận quốc tế, các vấn đề liên quan đến yếu tố nước
ngoài...), trong thời gian 10 (mười) ngày, các ngành, địa phương, cơ quan, cá
nhân có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cơ quan thẩm quyền bằng văn bản theo
quy định phân cấp tổ chức quản lý, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo
dõi và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức sau khi kết thúc đợt công tác họăc tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước
ngoài, trong thời gian 10 (mười) ngày phải có báo cáo bằng văn bản với cơ quan
ra quyết định và cơ quan quản lý cán bộ. Nội dung báo cáo phải nêu rõ kết quả đợt
công tác và đề xuất khả năng ứng dụng trên địa bàn tỉnh (nếu có).
3. Đối với các dự án sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs) sau khi kết thúc phải báo cáo kết quả về
UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và báo cáo kết quả hoạt
động định kỳ 06 (sáu) tháng (trước ngày 15/6), báo cáo năm (trước ngày 10/01
năm sau) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Đối với các dự án sử dụng viện trợ
ODA định kỳ và sau khi kết thúc dự án, báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp theo quy định.
4. Định kỳ vào ngày 15 tháng 10
hàng năm, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các thỏa thuận
quốc tế trên địa bàn có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ).
Báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi và kiến nghị những biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện nghiêm chỉnh các thỏa thuận quốc
tế. Định kỳ vào ngày 10 tháng 11 hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo của các cơ quan, tổ chức về việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
trên địa bàn trình UBND tỉnh, xem xét, duyệt ký báo cáo gửi Bộ Ngoại giao và
các cơ quan Trung ương liên quan.
5. Sở Ngoại vụ xây dựng các biểu mẫu
báo cáo từng hoạt động và định kỳ, hướng dẫn các ngành, địa phương, cơ quan, tổ
chức thống nhất thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Khen
thưởng
Trong quá trình thực hiện, các đơn
vị, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong hoạt động đối ngoại có danh sách gửi
Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp đề xuất báo cáo Hội đồng Thi
đua khen thưởng tỉnh xem xét quyết định.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này và các văn bản liên quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm; tùy
theo mức độ và tính chất sẽ áp dụng các hình thức xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 23.
Trách nhiệm của các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức
1. Sở Ngoại vụ theo dõi việc thực
hiện Quy chế này và các văn bản liên quan về công tác đối ngoại của các ngành,
địa phương, cơ quan trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại cụ
thể được quy định tại Quy chế này.
2. Các ngành, địa phương, cơ quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này; bố trí cán bộ lãnh đạo theo dõi công tác đối ngoại, triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Sửa
đổi và bổ sung quy chế
1. Trong quá trình thực hiện nếu
các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên là căn cứ ban hành Quy chế này hết
hiệu lực do có các văn bản mới thay thế hoặc được sửa đổi, bổ sung thì sẽ được
thực hiện theo các quy định mới nhất.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu phát hiện những bất cập, vướng mắc, các ngành, địa phương, cơ
quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 66/2013/QĐ-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Mẫu 1: Báo cáo kết quả thực hiện
hoạt động đối ngoại năm.
Mẫu 2: Bảng tổng hợp báo cáo tình
hình đoàn ra nước ngoài và cá nhân đi nước ngoài năm.
Mẫu 3: Bảng tổng hợp báo cáo tình
hình đoàn vào nước ngoài năm.
Mẫu 4: Đăng ký chương trình hoạt động
đối ngoại hàng năm.
Mẫu 1
UBND
TỈNH ĐỒNG NAI
Tên cơ quan/tổ chức……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………./……
|
Đồng
Nai, ngày…..tháng…..năm 2013
|
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện các hoạt động
đối ngoại năm ………
I. TÌNH HÌNH
CÔNG TÁC VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI:
1. Công tác triển khai và thực
hiện quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị, địa
phương:
a) Công tác đoàn ra, cá nhân đi nước
ngoài:
b) Công tác đoàn vào nước ngoài:
c) Công tác lãnh sự có yếu tố nước
ngoài:
d) Công tác quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
đ) Công tác ngoại giao kinh tế:
e) Công tác ngoại giao văn hóa:
g) Công tác người Việt Nam ở nước
ngoài:
h) Công tác thông tin, tuyên truyền
đối ngoại:
i) Công tác hoạt động thông tin,
báo chí của phóng viên, tổ chức nước ngoài:
k) Công quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế:
l) Công tác tiếp nhận các hình thức
khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng:
m) Công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức đối ngoại:
2. Đánh giá kết quả hoạt động
đối ngoại đã triển khai:
a) Mặt được
b) Mặt hạn chế
c) Khó khăn
d) Nguyên nhân
đ) Đề xuất, kiến nghị
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI NĂM SAU:
Nêu các chương trình, kế hoạch hoạt
động đối ngoại trọng tâm.
a) Trong kế hoạch đối ngoại đã
đăng ký
b) Đăng ký bổ sung kế hoạch đối
ngoại phát sinh
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Sở Ngoại vụ;
- …………….;
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên:…………………
|
Mẫu 2
UBND
TỈNH ĐỒNG NAI
Tên cơ quan/tổ chức……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………./……
|
Đồng
Nai, ngày…..tháng…..năm 2013
|
BẢNG TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐOÀN
RA NƯỚC NGOÀI VÀ CÁ NHÂN ĐI NƯỚC NGOÀI NĂM ………
1/ ĐOÀN RA NƯỚC NGOÀI:
STT
|
Số Quyết định
(1)
|
Tên hoạt động của Đoàn
(2)
|
Nước đến
(3)
|
Trưởng đoàn
(4)
|
Nội dung hoạt động và đối tác
(5)
|
Số thành viên Đoàn
(6)
|
Số ngày
(7)
|
Thời gian
(8)
|
Nguồn kinh phí
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2/ CÁ NHÂN ĐI NƯỚC NGOÀI:
STT
|
Số Quyết định
(1)
|
Họ và tên
(2)
|
Chức vụ
(3)
|
Đảng viên
(4)
|
Nước đến
(5)
|
Thời gian chuyến đi
(6)
|
Mục đích và kết quả chuyến đi
(7)
|
Nguồn kinh phí
(8)
|
Thực hiện báo cáo sau chuyến đi nước ngoài
(9)
|
Thực hiện nộp lại hộ chiếu ngoại giao, công vụ
sau chuyến đi
(10)
|
Có
|
Không
|
Có
|
Không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ghi chú đoàn
ra nước ngoài:
(1). Số Quyết
định: Ghi đầy đủ số hiệu và ngày ban hành Quyết định
(2). Tên hoạt
động Đoàn: Thăm chính thức, thăm làm việc; xúc tiến đầu tư, nghiên cứu khoa học;
khảo sát thực tế ở nước ngoài phục vụ nhu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học …
(3). Nước đến: Ghi rõ tên từng nước,
quốc gia.
(4). Trưởng đoàn: Ghi họ và tên,
chức vụ Trưởng đoàn.
(5). Nội dung hoạt động và đối
tác: Những nội dung làm việc chính; đối tác làm việc chủ yếu…
(6). Số thành viên Đoàn: Ghi rõ số
lượng thành viên tham gia Đoàn.
(7). Số ngày: Tổng số ngày ở nước
ngoài, kể cả thời gian đi - về và quá cảnh.
(8). Thời gian: Ghi cụ thể từ
ngày…..đến ngày…tháng….năm….
(9). Nguồn kinh phí: Ghi rõ kinh
phí triển khai lấy từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương
chi; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước …)
- Ghi
chú cá nhân đi nước ngoài:
(1). Số Quyết
định: Ghi đầy đủ số hiệu và ngày, tháng, năm được ban hành
(2). Họ và
tên: Ghi đầy đủ họ tên
(3). Chức vụ: ghi rõ chức vụ, chức
danh cơ quan, đơn vị đang công tác.
(4). Đảng viên: Nếu là Đảng viên
thì đánh dấu X
(5). Nước đến: Ghi rõ tên từng nước,
quốc gia.
(6). Thời gian: Ghi cụ thể từ
ngày…..đến ngày…tháng….năm….
(7). Mục đích và kết quả chuyến
đi: Ghi rõ mục đích, kết quả trong thời gian ở nước ngoài.
(8). Nguồn kinh phí: Ghi rõ kinh
phí chuyến đi (do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước đài thọ, tài trợ
hoặc cá nhân tự túc…)
(9). Báo cáo kết quả chuyến đi: thực
hiện báo cáo theo qui định sau thời gian kết thúc chuyến đi nước ngoài, nếu có
thì đánh dấu X vào cột “có” hoặc nếu không đánh dấu X vào cột “không”.
(10). Nộp lại hộ chiếu: thực hiện
nộp lại hộ chiếu ngoại giao và công vụ theo qui định sau thời gian kết thúc
chuyến đi nước ngoài, nếu có thì đánh dấu X vào cột “có” hoặc nếu không đánh dấu
X vào cột “không”./.
Mẫu 3
UBND
TỈNH ĐỒNG NAI
Tên cơ quan/tổ chức……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………./……
|
Đồng
Nai, ngày…..tháng…..năm 2013
|
BẢNG TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐOÀN
VÀO NƯỚC NGOÀI NĂM ………..
STT
|
Số Văn bản
(1)
|
Cơ quan, tổ chức, chủ trì tiếp đón Đoàn nước ngoài
(2)
|
Đoàn, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiếp đón
(3)
|
Trưởng đoàn và chức vụ
(4)
|
Tính chất, nội dung hoạt động và làm việc chính
(5)
|
Số lượng thành viên Đoàn
(6)
|
Địa điểm
(7)
|
Thời gian
(8)
|
Thực hiện báo cáo kết quả làm việc
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Có
|
Không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ghi chú báo cáo đoàn vào nước
ngoài:
(1). Số Văn bản: Ghi đầy đủ số hiệu,
ngày tháng, năm Văn bản chấp thuận
(2). Tên cơ quan, tổ chức trực thuộc
tỉnh chủ trì tiếp đoàn vào nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh
(3). Tên đoàn, tổ chức nước ngoài
được tiếp đón: Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, nước ngoài đến từ quốc gia nào?
(4). Trưởng đoàn: Họ và tên, chức
vụ Trưởng đoàn nước ngoài.
(5). Tính chất, nội dung hoạt động
và làm việc chính: Ghi rõ nội dung hoạt động chính của Đoàn như tìm hiểu,
nghiên cứu, khảo sát thực tế; hoạt động từ thiện, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học về các lĩnh vực… trong thời gian tại
tỉnh Đồng Nai.
(6). Số thành viên Đoàn: Ghi rõ số
lượng thành viên đoàn nước ngoài.
(7). Địa điểm: Ghi rõ nơi, địa chỉ
tiếp đoàn nước ngoài.
(8). Thời gian: Ghi cụ thể từ
ngày…đến ngày…tháng, năm tiếp đoàn.
(9). Thực hiện báo cáo kết quả: Cơ
quan, đơn vị trực thuộc tỉnh chủ trì tiếp đón đoàn vào nước ngoài, thực hiện
báo cáo kết quả làm việc cho cấp thẩm quyền tỉnh theo qui định. Nếu có thì đánh
dấu X vào cột “có” hoặc nếu không đánh dấu X vào cột “không”./.
Mẫu 4
Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Ngoại vụ;
|
I. Đăng ký
chương trình hoạt động đối ngoại (Đoàn ra nước ngoài)
STT
|
Thành phần tham gia đoàn
|
Chức vụ
|
Mục đích đoàn
|
Nội dung hoạt động
|
Nước đến
|
Thời gian
|
Kinh phí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Đăng ký
chương trình hoạt động đối ngoại (Đoàn vào nước ngoài)
STT
|
Tên tổ chức, đoàn nước ngoài
|
Quốc tịch
|
Số lượng đoàn vào
|
Nội dung hoạt động
|
Địa điểm
|
Thời gian
|
Kinh phí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên:…………………
|