CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND, ngày
21/12/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm:
Đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải, an toàn giao thông trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch năm
năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở
Giao thông Vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý
nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Trình chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải theo quy
định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao
thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc
đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội
địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây
dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với
tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các
tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản
lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng,
bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản
lý.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch,
cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập
pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện,
thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo
lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh
doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội
địa cho các cá nhân tại địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý
vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch
và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp
phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến
xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành
khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi
giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải
hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn
giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc là
thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường
tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên
đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và
tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ
có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa
và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sị nghiệp thuộc sở; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp
luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc sở là người đứng đầu sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy
định;
c) Phó Giám đốc sở là người giúp
Giám đốc sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành và theo quy
định của pháp luật. Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Quản lý giao
thông;
- Phòng Quản lý vận tải - Phương
tiện Người lái;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
cán bộ, công chức là trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện
theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của
tỉnh.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở:
- Ban quản lý dự án đầu tư và xây
dựng giao thông;
- Trung tâm sát hạch lái xe..
Căn cứ
đặc điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Giao thông Vận
tải chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc sở theo quy định của
pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở được
thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện
hành của tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Giao thông Vận tải
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp của đơn vị
trực thuộc Sở Giao thông Vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn; quy
chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc và xây dựng quy chế làm
việc của Sở Giao thông Vận tải để tổ chức thực hiện.
Điều 6. Giao Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý
đô thị hoặc Phòng Công thương thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo hướng
dẫn của bộ, ngành cấp trên.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.