ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 01
tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành quy
chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp và Ban
Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Áp dụng thực hiện theo cơ chế "một cửa"
tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh, bao gồm các lĩnh vực công việc sau:
1. Nhập quốc tịch Việt Nam;
2. Thôi quốc tịch Việt Nam;
3. Trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Cấp giấy chứng nhận có quốc tịch
Việt Nam;
5. Cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Nam;
6. Cấp giấy xác nhận không có quốc tịch
Việt Nam;
7. Đăng ký khai sinh;
8. Đăng ký khai tử;
9. Đăng ký kết hôn;
10. Đăng ký nhận cha, mẹ, con;
11. Đăng ký giám hộ;
12. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
13. Ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch
của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
14. Cấp phiếu lý lịch Tư pháp;
15. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ
gốc.
(Có quy định thủ tục, trình tự, thời
gian giải quyết kèm theo).
Điều 2. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện
các quy định đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế “ một
cửa” tại Sở Tư pháp; định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM.UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ
GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC VỀ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA"
TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
65/2006/QĐ-UBNB ngày 01/6/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này quy định thủ tục, trình tự và thời gian
giải quyết đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế "một
cửa" tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: Nhập quốc tịch Việt Nam; Thôi
quốc tịch Việt Nam; Trở lại quốc tịch Việt Nam; Cấp giấy chứng nhận có quốc tịch
Việt Nam; Cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; Cấp giấy xác nhận không có
quốc tịch Việt Nam; Đăng ký khai sinh; Đăng ký khai tử; Đăng ký kết hôn; Đăng
ký nhận cha, mẹ, con; Đăng ký giám hộ; Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch của
công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; Cấp phiếu
lý lịch Tư pháp; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, do Sở Tư pháp thụ lý giải
quyết, cụ thể như sau:
1. Các tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết các
loại công việc thuộc các lĩnh vực quy định tại điều 1 của văn bản này, nộp hồ
sơ trực tiếp cho "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" thuộc Sở Tư pháp
tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả")
để giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh
được UBND tỉnh giao và nhận lại kết quả giải quyết tại "Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả".
2. Những hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc
các lĩnh vực công việc giải quyết theo cơ chế "một cửa" tại Sở Tư
pháp tỉnh Bắc Ninh, nhưng thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết của sở
Tư pháp tỉnh Bắc Ninh, thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho cán bộ,
công chức các phòng chuyên môn có liên quan của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh để giải
quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Những hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh theo quy định
của pháp luật, thì "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" có trách nhiệm
giải thích và hướng dẫn cụ thể, để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian giải quyết các loại công việc thuộc
các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc
Ninh không tính những ngày được nghỉ theo quy định của pháp luật (gồm các ngày:
lễ, tết và ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật). Thời gian giải quyết được tính từ ngày
"Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" nhận hồ sơ hợp lệ và viết giấy
biên nhận nhận hồ sơ của tổ chức, công dân.
5. Thủ tục giải quyết các loại công việc thuộc các
lĩnh vực thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh
được thực hiện theo quy định tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các quy định tại văn bản này có sự
thay đổi, thì Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm kịp thời điều chỉnh cho
phù hợp.
Điều 2. "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" có trách nhiệm
giải thích, hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định tại văn bản
này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Nhập quốc tịch Việt Nam; Thôi
quốc tịch Việt Nam; trở lại quốc tịch Việt Nam; cấp giấy chứng nhận có quốc tịch
Việt Nam; cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; cấp giấy xác nhận không có
quốc tịch Việt Nam
Điều 3. Nhập quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn theo mẫu của Bộ Tư pháp;
b. Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá
trị thay thế, kể cả của con chưa thành niên, nếu đồng thời xin nhập quốc tịch
cho người đó;
c. Bản khai lý lịch theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
d. Phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam, nơi đương sự thường trú cấp; trong trường hợp đương sự
không thường trú ở Việt Nam thì nộp Phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân hoặc thường trú cấp;
d. Giấy chứng nhận trình độ Tiếng Việt, bao gồm cả
hiểu biết về văn hóa, lịch sử và pháp luật của Việt Nam theo quy định của Bộ
Giáo dục-Đào tạo và Bộ Tư pháp;
e. Giấy xác nhận về thời gian đã thường trú liên tục
ở Việt Nam do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) nơi đương sự thường trú cấp; nếu trước đây đương sự thường trú ở địa
phương khác, thì còn phải có giấy xác nhận về thời gian đã thường trú do Ủy ban
nhân dân cấp xã của địa phương đó cấp;
g. Giấy xác nhận về chỗ ở, việc làm, thu nhập hợp
pháp hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương
sự thường trú cấp;
h. Bản cam kết về việc từ bỏ quốc tịch nước ngoài
(nếu có) khi được nhập quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp mặc nhiên mất quốc tịch nước ngoài khi
được nhập quốc tịch Việt Nam, thì bản cam kết trên được thay bằng giấy xác nhận
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà đương sự là công
dân về việc pháp luật của nước đó quy định mặc nhiên mất quốc tịch trong trường
hợp này.
Trong trường hợp đặc biệt, khi người xin nhập quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài của họ, thì không phải nộp giấy tờ
quy định tại điểm này, nhưng phải làm đơn xin giữ quốc tịch nước ngoài theo mẫu
do Bộ Tư pháp quy định; trong đơn phải nêu rõ lý do xin giữ quốc tịch nước
ngoài và cam kết việc giữ quốc tịch nước ngoài không cản trở việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được lập thành
04 bộ; đối với người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam trong trường hợp cá
biệt khi việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ sẽ có lợi đặc biệt cho sự phát triển
kinh tế, xã hội, khoa học, an ninh quốc phòng của Việt Nam thì chỉ cần lập
thành 03 bộ hồ sơ.
3. Thời hạn giải quyết.
Chậm nhất trong thời hạn 5 tháng, đương sự sẽ nhận
được giấy xác nhận về việc đã hoàn tất hồ sơ, để người đó làm thủ tục xin thôi
quốc tịch nước ngoài của họ. Trong trường hợp đặc biệt, thì thời hạn không quá
6 tháng 15 ngày.
4. Lệ Phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thôi quốc tịch Việt Nam
1- Hồ sơ gồm có:
a. Đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
b. Bản khai lý lịch theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
c. Bản sao giấy tờ tùy thân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ
khác chứng minh đương sự đang có quốc tịch nước ngoài (đối với người đang có quốc
tịch nước ngoài); Giấy xác nhận hoặc bảo đảm về việc người đó sẽ được nhập quốc
tịch nước ngoài (đối với người đang xin nhập quốc tịch nước ngoài), trừ trường
hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
d. Giấy xác nhận không nợ thuế đối với Nhà nước do Cục
Thuế, nơi đương sự thường trú cấp;
d. Đối với người trước đây là cán bộ, công chức hoặc
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân đã về hưu, thôi việc, nghỉ công tác
hoặc giải ngũ chưa quá 05 năm, thì còn phải nộp giấy của cơ quan đã quyết định
hưu trí, thôi việc, nghỉ công tác hoặc giải ngũ, xác nhận việc thôi quốc tịch
Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam;
e. Phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam, nơi đương sự thường trú cấp;
g. Giấy xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo, nơi
đương sự thường trú, về việc đã bồi hoàn chi phí đào tạo đại học, trung học
chuyên nghiệp hoặc sau đại học bằng kinh phí của Nhà nước, kể cả kinh phí do nước
ngoài tài trợ.
2. Đơn xin thôi quốc tịch và các giấy tờ kèm theo của
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước phải được lập thành 04 bộ hồ sơ.
3. Thời hạn giải quyết:
Chậm nhất trong thời hạn 3 tháng, hồ sơ xin thôi quốc
tịch Việt Nam của đương sự sẽ được trình lên Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong trường hợp đặc biệt, thì thời hạn chậm nhất là 4 tháng.
4. Lệ phí: Theo quy định của Pháp luật.
Điều 5. Trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
b. Bản khai lý lịch theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
c. Phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà đương sự là công dân hoặc thường trú, cấp;
d. Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh đương sự đó từng
có quốc tịch Việt Nam;
e. Ngoài các giấy tờ trên, đương sự còn phải nộp một
trong các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao,
lãnh sự Việt Nam hoặc của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài về việc đương sự
đó nộp đơn xin hồi hương về Việt Nam;
- Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh đương sự có vợ,
chồng, con, cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam;
- Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh đương sự đã được
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền
Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân
chương, Huy chương, Danh hiệu cao quý hoặc xác nhận đương sự có công lao đặc biệt
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh việc trở lại quốc
tịch Việt Nam của đương sự sẽ có lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học,
an ninh quốc phòng của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hồ sơ của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
thường trú tại Việt Nam phải được lập thành 04 bộ.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 3 tháng sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ được trình lên Chủ tịch
nước xem xét, quyết định. Trong trường hợp đặc biệt thì thời hạn trên là 4
tháng.
4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định, (trong đơn
phải ghi rõ mục đích xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam).
b. Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
Việt Nam còn giá trị sử dụng (khi nộp đơn, đương sự phải xuất trình Giấy Chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu để kiểm tra).
Trong trường hợp không có Giấy Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu, thì kèm theo Đơn xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
phải nộp bản sao có công chứng, chứng thực một trong các giấy tờ sau đây để chứng
minh quốc tịch Việt Nam:
- Giấy tờ chứng minh đương sự được nhập quốc tịch
Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đương sự được trở lại quốc tịch
Việt Nam;
- Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với
trẻ em là người nước ngoài;
- Giấy xác nhận đăng ký công dân do Cơ quan ngoại
giao, lãnh sự Việt Nam cấp;
- Sổ Hộ khẩu;
- Thẻ cử tri mới nhất;
- Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
của cha hoặc mẹ;
- Giấy khai sinh;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người có
quốc tịch Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trong trường hợp cũng không có một trong các giấy tờ
trên, thì đương sự nộp bản khai danh dự về ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê
quán, nơi cư trú của bản thân; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú của cha mẹ
và nguồn gốc gia đình. Bản khai này phải được ít nhất 02 người biết rõ sự việc
đó làm chứng và được Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự sinh ra, xác nhận.
2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
được lập thành 02 bộ.
3. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 30 ngày, trong trường hợp
bình thường;
- Chậm nhất không quá 60 ngày, trong trường hợp đặc
biệt (phải thẩm tra bổ sung hồ sơ).
4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn theo mẫu quy định (trong đơn phải ghi rõ mục
đích xin cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam );
b. Bản sao có công chứng, chứng thực một trong các
giấy tờ sau để chứng minh đương sự đã từng có quốc tịch Việt Nam:
- Giấy tờ chứng minh đương sự được nhập quốc tịch
Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đương sự được trở lại quốc tịch
Việt Nam;
- Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với
trẻ em là người nước ngoài;
- Giấy xác nhận đăng ký công dân do cơ quan ngoại
giao, lãnh sự Việt Nam cấp;
- Sổ hộ khẩu;
- Thẻ cử tri mới nhất;
- Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
của cha hoặc mẹ;
- Giấy khai sinh;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người có
quốc tịch Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
c. Một trong số các giấy tờ sau để chứng minh đương
sự đã mất quốc tịch Việt Nam:
- Giấy tờ chứng minh đương sự được thôi quốc tịch
Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đương sự bị tước quốc tịch Việt
Nam;
- Giấy tờ chứng minh việc hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam của đương sự;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người mất
quốc tịch Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người mất
quốc tịch Việt Nam do việc tìm thấy cha, mẹ hoặc người giám hộ là công dân nước
ngoài hoặc do cha mẹ được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 28 của
Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Nam được lập thành 02 bộ.
3. Thời hạn giải quyết.
- Chậm nhất không quá 30 ngày, trong trường hợp
bình thường;
- Chậm nhất không quá 60 ngày, trong trường hợp đặc
biệt (phải thẩm tra, bổ sung hồ sơ).
4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cấp giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam.
1. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định (trong đơn
phải nêu rõ mục đích của việc xin cấp giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam
);
b. Bản chụp có công chứng, chứng thực hộ chiếhu hoặc
giấy tờ hợp lệ thay thế còn giá trị sử dụng của đương sự;
c. Bản sao hoặc bản chụp có công chứng, chứng thực
Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác chứng nhận ngày, tháng, năm sinh của đương sự;
d. Giấy tờ chứng nhận về quốc tịch của cha, mẹ của
đương sự; nếu giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c trên đây không có những
thông tin đó.
e. Bản cam kết của đương sự về việc người đó chưa
được nhập quốc tịch Việt Nam.
Những giấy tờ trên đây, nếu do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra Tiếng Việt và bản
dịch phải được công chứng hợp pháp.
Trong trường hợp cha mẹ, làm đơn xin cấp Giấy xác
nhận không có quốc tịch Việt Nam cho con chưa thành niên dưới 15 tuổi, thì phải
có các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm d trên đây và bản sao hoặc bản chụp
có công chứng, chứng thực hợp pháp Giấy khai sinh của trẻ em đó.
2. Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận không có quốc tịch
Việt Nam được lập thành 02 bộ (khi nộp hồ sơ đương sự phải xuất trình bản gốc
các giấy tờ nộp kèm theo để kiểm tra).
3. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 30 ngày, trong trường hợp
bình thường;
- Chậm nhất không quá 60 ngày, trong trường hợp đặc
biệt (phải thẩm tra, bổ sung hồ sơ).
4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Mục 2. Đăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngoài
Điều 9. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
1. Hồ sơ gồm có:
a. Giấy chứng sinh; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở
y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy
cam đoan về việc sinh là có thực;
b. Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ
trẻ em (nếu cha mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn);
c. Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước
ngoài cho con, thì phải có giấy thỏa thuận của cha mẹ về việc chọn quốc tịch.
Giấy thỏa thuận về việc chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho
con là phù hợp với pháp luật của nước đó (văn bản xác nhận phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, dịch ra Tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theo quy định
của pháp luật Việt Nam);
2. Thời hạn giải quyết:
chậm nhất không quá: 01 ngày.
3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài
1. Hồ sơ gồm có:
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định.
2. Thời hạn giải quyết:
Chậm nhất không quá: 01 ngày.
3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
1. Hồ sơ gồm có:
a. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
- Đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước,
thì do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú xác nhận.
- Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài,
thì do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư hoặc do cơ quan đại
diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước đó xác nhận.
- Đối với người nước ngoài thường trú ở nước ngoài,
thì do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó có quốc tịch và thường trú
xác nhận. Nếu pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận, thì có thể
thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc
không có chồng; hình thức của việc tuyên thệ phải phù hợp với pháp luật nước
đó.
- Đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam,
thì do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.
b. Giấy xác nhận hiện tại đương sự không mắc bệnh
tâm thần, hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức
được hành vi của mình do tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam từ cấp
tỉnh trở lên hoặc do tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của nước ngoài, nơi
người đó thường trú xác nhận. Giấy xác nhận này có giá trị không quá 06 tháng,
tính đến ngày nhận hồ sơ;
c. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công
dân Việt Nam ở trong nước); Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với
người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam ở nước ngoài);
d. Bản sao Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy xác nhận cư trú của
cơ quan Công an (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm
trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);
d. Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.
Ngoài các giấy tờ quy định trên đây, tùy từng trường
hợp, đương sự cần phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các
lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc
gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung
ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh
hưởng đến việc bảo vệ bí mật Quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành
đó.
- Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng
đã ly hôn thì phải nộp Bản sao bản án, Quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực
pháp luật.
- Đối với người có vợ hoặc chồng đã chết, thì phải
nộp bản sao Giấy chứng tử.
2. Hồ sơ xin đăng ký kết hôn được lập thành 02 bộ.
3. Thời hạn giải quyết.
- Chậm nhất không quá 30 ngày, trong trường hợp
bình thường;
- Chậm nhất không quá 50 ngày, trong trường hợp đặc
biệt (phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh hồ sơ).
4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.
1. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công
dân Việt Nam ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với
người nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài) của người nhận và người được
nhận là cha, mẹ, con;
c. Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là
con trong trường hợp xin nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin
nhận cha, mẹ;
d. Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ (nếu có) để chứng
minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con;
e. Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể (đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước); Thẻ thường trú (đối
với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ,
con.
2. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài được
lập thành 01 bộ.
3. Thời hạn giải quyết.
- Chậm nhất không quá 45 ngày, đối với trường hợp
bình thường;
- Trong trường hợp cần xác minh, bổ sung hồ sơ thì
thời hạn được kéo dài thêm không quá 20 ngày.
4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đăng ký giám hộ
1. Hồ sơ gồm có:
Giấy cử giám hộ (Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ
lập; nếu có nhiều người cùng cử một người giám hộ, thì tất cả phải cùng ký và
Giấy cử giám hộ).
2. Thời hạn giải quyết:
- Chậm nhất không quá 5 ngày, đối với trường hợp
bình thường;
- Chậm nhất không quá 10 ngày, đối với trường hợp cần
xác minh thêm.
3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch
của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Hồ sơ gồm có:
Bản sao dịch ra tiếng Việt có công chứng giấy tờ hộ
tịch cần ghi.
2. Thời hạn giải quyết: Chậm nhất không quá 05
ngày.
3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi.
1. Hồ sơ gồm có:
Tờ khai theo mẫu quy định.
Trong trường hợp việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây
đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi về việc đã đăng ký;
(trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ
trước đây).
2. Thời hạn giải quyết
- Chậm nhất không quá 5 ngày, đối với trường hợp bình thường;
- Chậm nhất không quá 10 ngày, đối với trường hợp cần xác minh thêm.
3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Mục 3. Một số việc hộ tịch khác
Điều 16. Cấp phiếu lý lịch tư pháp.
1. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn theo mẫu quy định;
b. Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân;
c. Bản chụp Sổ hộ khẩu (hoặc giấy tờ hợp lệ chứng
minh nơi thường trú của đương sự);
d. Đối với người nước ngoài thì nộp bản chụp hộ chiếu
và bản chụp Giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam;
e. Trong trường hợp ủy quyền làm thủ tục yêu cầu cấp
phiếu lý lịch tư pháp thì còn phải có văn bản ủy quyền được Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi cư trú của người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chứng nhận. Người ủy
quyền là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, văn bản ủy quyền phải có chứng
nhận của Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Nếu người ủy quyền là người nước ngoài đã rời
Việt Nam, thì văn bản ủy quyền phải có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được lập
thành 2 bộ.
3. Thời hạn giải quyết.
- Chậm nhất không quá 16 ngày trong trường hợp bình
thường;
- Chậm nhất không quá 33 ngày trong trường hợp phức
tạp cần điều tra xác minh.
4. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc.
1. Hồ sơ gồm có: Tờ khai đề nghị cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ gốc.
2. Thời hạn giải quyết: Chậm nhất không quá 01
ngày.
3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÌNH
TỰ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC CÔNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC
HIỆN THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC NINH
Điều 18. Trình tự giải quyết các thủ tục hành chính đối với các lĩnh
vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại Sở Tư pháp
tỉnh Bắc Ninh được thực hiện như sau:
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện việc
nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định, thì tiến
hành tiếp nhận, vào sổ và viết giấy biên nhận có hẹn ngày trả kết quả.
2. Công chức làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả" có trách nhiệm chuyển hồ sơ công việc đến các phòng chuyên
môn xem xét, giải quyết (có kèm theo phiếu chuyển hồ sơ ghi rõ ngày, tháng, năm
phải chuyển kết quả giải quyết đến "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả").
3. Cán bộ, Công chức các phòng chuyên môn có nhiệm
vụ nghiên cứu, xem xét hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật, thì trình lãnh đạo Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh giải quyết, sau
đó chuyển đến "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" hoàn chỉnh thủ tục
theo quy định, trả lại cho Tổ chức, công dân.
4. Trong trường hợp không trả đúng hẹn, phải giải
thích rõ lý do chính đáng bằng văn bản và hẹn lại tổ chức, công dân.
5. Lệ phí được thu theo quy định của Pháp luật và
được niêm yết công khai tại “Bộ phận nhận và trả kết quả”.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế "một cửa"
tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tổng
hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20. Để đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện cơ chế "một
cửa" tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh đạt kết quả, đúng quy định của pháp luật,
Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh triển khai, thực hiện tốt một số nội dung
công việc chủ yếu sau đây:
1. Ban hành quy chế làm việc quy định trình tự chuyển hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả lại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả"; trách nhiệm của
các cán bộ, công chức của các phòng chuyên môn có liên quan trong việc thực hiện
cơ chế "một cửa"; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại
"bộ phận tiếp nhận và trả kết quả".
2. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính và thời gian giải
quyết các loại công việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả".
3. Quyết định thành lập "Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả"; bố trí cán bộ, công chức làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả": Là những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực và phẩm
chất tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân, có am hiểu về chuyên môn
thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế "một cửa". Cán bộ, công chức
làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" phải đeo thẻ cán bộ,
công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công chức phải
có bảng ghi rõ loại công việc giải quyết.
4. Bố trí phòng làm việc của "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả"
một cách thích hợp, có đủ điều kiện và phương tiện làm việc, phục vụ cho tổ chức,
công dân đến liên hệ giải quyết công việc.
5. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức
trực tiếp làm việc tại "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả".
6. Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để các tổ chức và
công dân biết về hoạt động theo cơ chế "một cửa" tại Sở Tư pháp tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 21. Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND
tỉnh; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, có trách nhiệm phối hợp triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế "một cửa"
tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh đạt kết quả thiết thực, đúng quy định của pháp luật.
Điều 22. Ban chỉ
đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế "một cửa"
tại Sở Tư pháp theo đúng quy định của pháp luật, đạt kết quả cao; tổng hợp tình
hình và kết quả thực hiện cơ chế "một cửa" tại Sở Tư pháp, định kỳ
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 23. Tổ chức, công dân khi đến liên hệ
giải quyết công việc theo cơ chế "một cửa" tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc
Ninh, có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định tại văn bản này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan, góp phần vào việc thực hiện có hiệu
quả cơ chế "một cửa" tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 24. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở
Tư pháp kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh để xem xét, giải
quyết, hoặc trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.