ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 647/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 26
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH TỈNH, ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG VIỆC CÔNG BỐ, NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 217/TTr-STP ngày 19/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công bố, niêm yết công khai
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1959/QĐ-UBND ngày 19/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRONG VIỆC CÔNG BỐ, NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa
Sở Tư
pháp
với các sở, ban, ngành tỉnh
trong việc công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và trách nhiệm
của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc thực hiện công khai các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 05/2014/TT-BTP).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các cơ
quan hành chính nhà nước ở các cấp trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp công bố, công
khai thủ tục hành chính
1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức liên quan trong việc công bố, công khai thủ tục hành
chính.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguyên
tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CÔNG BỐ, NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1: CÔNG
BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (kể cả Ban quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh) là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực phụ trách ở các cấp trên địa bàn tỉnh và trên cơ sở văn
bản quy phạm pháp luật mới ban hành (của Trung ương và của tỉnh) có quy định về
thủ tục hành chính và quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Các cơ
quan này chịu trách nhiệm:
1. Xây dựng quyết định công bố thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực:
a) Đối với trường hợp có bổ sung thủ
tục hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy
định tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
thì hoàn thành dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời gửi dự thảo Quyết định công
bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát, góp ý.
Dự thảo Quyết định công bố thủ tục
hành chính phải đầy đủ các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã) và điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung của phụ lục kèm
theo dự thảo Quyết định công bố (mẫu Quyết định công bố tại Phụ lục I kèm theo Quy chế này) cho từng thủ tục
hành chính.
b) Trường hợp thủ tục hành chính trong
quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ
các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh không có quy định liên quan về thủ tục hành chính đã được Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thì cơ quan chuyên môn thông báo
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết
định công bố; đồng thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết
định công bố dưới hình thức "Bản sao y bản chính".
2. Thủ trưởng
các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ dự thảo Quyết định công bố để gửi
Sở Tư pháp (kể cả bản cứng và file mềm qua địa chỉ email:
pkstthc@tiengiang.gov.vn) để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gồm:
- Văn bản đề
nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
- Dự thảo Tờ
trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo
Quyết định công bố kèm theo Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
3. Tiếp thu,
giải trình và hoàn chỉnh dự thảo Quyết định công bố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản góp ý của Sở Tư pháp. Hồ sơ trình ký ban hành Quyết định công bố
bao gồm:
- Tờ trình
ban hành Quyết định công bố (có giải trình phần tiếp thu ý kiến của Sở Tư
pháp);
- Dự thảo
Quyết định công bố kèm theo Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
Điều 5. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định công bố sau khi được ký,
ban hành Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải kịp thời gửi đến Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất
là trong ngày làm việc tiếp theo; đồng thời công khai ngay trên Trang thông tin
điện tử tỉnh.
Điều 6. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi, kiểm soát chất lượng đối với dự thảo quyết định công bố do các cơ
quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng.
Đối với trường hợp có bổ sung thủ tục
hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tư pháp tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ
tục hành chính trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự
thảo Quyết định công bố.
2. Công khai Cập nhật trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Ngay khi nhận được Quyết định công
bố Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành, Sở Tư pháp thực hiện tạo mới hồ
sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy
xén theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Đồng thời, dự
thảo công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (qua đường bưu điện
và scan văn bản đã ký gửi vào địa chỉ hòm thư điện tử của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính hoặc cán bộ của Cục được giao phụ trách địa phương).
- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành Quyết định công bố dưới hình thức "Bản sao y bản
chính", thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
- Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính
đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trường hợp phát hiện thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã chưa được cơ quan có
thẩm quyền công bố hoặc công bố chưa đúng quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp)
để chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra và thực hiện
thống kê, công bố đầy đủ, chính xác theo đúng quy định.
Mục 2: NIÊM
YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách
nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết công khai thủ tục
hành chính và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức thực hiện theo Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số
05/2014/TT-BTP
và trên cơ sở Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (theo mẫu
tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này).
2. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ
trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương phải thực
hiện niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tiếp nhận, giải quyết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức; đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính (nếu có website riêng) và các hình thức khác
(nếu có).
Cơ quan, tổ chức được cơ quan hành
chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công niêm
yết đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
3. Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ
quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại
địa phương.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Triển
khai thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, công khai thủ tục hành
chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công khai và kết quả thực hiện
thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tại Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn.
3. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công khai thủ
tục hành chính tại Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quy trình xét thi
đua, khen thưởng.
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này,
nếu có vướng mắc hoặc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp). Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.