ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
636/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 31 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Cập nhật các thủ tục hành chính
mới được công bố vào Hệ thống thông tin thủ tục hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế
theo đúng quy định.
2. Công bố công khai Danh mục thủ tục
hành chính này tại trụ sở cơ quan và trên Trang Thông tin điện tử của Sở Tư
pháp.
3. Triển khai thực hiện giải quyết
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quyết
định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KSTTHC, VP Chính phủ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan CM thuộc UBND tỉnh (qua mạng)
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (qua mạng);
- Các PCVP, các CV, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
I.
|
Lĩnh vực Hộ tịch
|
|
1.
|
Cấp bản sao trích lục hộ tịch
|
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính
|
II.
|
Lĩnh vực Lý lịch tư pháp
|
|
2.
|
Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho
công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
|
Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ Tài chính
|
3.
|
Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (đối tượng là
công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam)
|
4.
|
Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ
quan tiến hành tố tụng (đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang
cư trú tại Việt Nam)
|
III.
|
Lĩnh vực Nuôi con nuôi
|
|
5.
|
Cấp giấy xác nhận công dân Việt
Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng
cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi
|
Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày
08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
|
6.
|
Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài
|
7.
|
Giải quyết việc người nước ngoài
thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
|
8.
|
Giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài trong trường hợp trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt
|
9.
|
Giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài trong trường hợp con riêng, cháu ruột, người nước ngoài
đang làm việc, học tập ở Việt Nam từ 12 tháng trở lên
|
10.
|
Giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài trong trường hợp thông qua thủ tục giới thiệu trẻ em
|
|
IV.
|
Lĩnh vực Quốc tịch
|
|
11.
|
Nhập quốc tịch Việt Nam
|
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính
|
12.
|
Trở lại quốc tịch Việt Nam
|
13.
|
Thôi quốc tịch Việt Nam
|
14.
|
Xác nhận có quốc tịch Việt Nam
|
15.
|
Xác nhận là người gốc Việt Nam
|
Ghi chú: Các thủ tục hành chính
trên được sửa đổi, bổ sung phần nội dung liên quan phí, lệ phí; các nội dung
khác không thay đổi.
Phần II
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Lĩnh vực Hộ tịch:
1. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
Trình tự thực hiện:
- Người có yêu cầu cấp bản sao
trích lục hộ tịch nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp
(địa chỉ: số 09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố Huế).
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu
nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu
cầu xuất trình hoặc nộp.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người
tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện
theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập
thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung,
hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục
sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện
thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải
được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký,
ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu
thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ
liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Giám đốc Sở Tư
pháp ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì
người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu
chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất
trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của
giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp
nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không
quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu cấp bản sao
trích lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện
yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
- Người thực hiện yêu cầu cấp bản
sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp
gửi văn bản yêu cầu hoặc gửi hồ sơ, văn bản yêu cầu qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân
thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống
bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
- Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ quan, tổ chức.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của
pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ
tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh,
chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng
thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Ngay
trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết
được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tư pháp.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Bản sao trích lục hộ tịch
Phí, lệ phí:
Phí khai thác, sử dụng thông tin
trong cơ sở dữ liệu hộ tịch: 8.000 đồng/bản sao trích lục
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ
khai cấp bản sao trích lục hộ tịch
Căn cứ pháp lý:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người có gốc quốc tịch Việt
Nam, lệ phí quốc tịch.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”
II. Lĩnh vực Lý
lịch tư pháp
1. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho
công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Nộp hồ sơ:
+ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư
pháp nơi người đó thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở
Tư pháp nơi người đó tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư
pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh.
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp nộp hồ sơ trực tiếp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp (địa
chỉ: số 09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố Huế) từ thứ hai đến thứ sáu
và buổi sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều
từ 14 giờ đến 17 giờ) hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến.
- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ
quan liên quan xác minh, tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người
có yêu cầu.
- Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư
pháp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP).
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch
tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo
quy định của pháp luật).
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp
ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường
hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không
cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp, trừ trường hợp người yêu cầu cấp lý lịch tư pháp số 2 là người
chưa thành niên thì cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
số 2.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu của người được ủy quyền (trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp số 1)
Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm lệ phí phải xuất trình các
giấy tờ để chứng minh.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc
có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về
điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tư pháp.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan
công an; Cơ quan Tòa án; Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng; Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức,
cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP);
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp (dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp số 2) (Mẫu số 04/2013/TT-LLTP).
Phí, lệ phí:
- Phí cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp: 200.000 (đồng/lần/người).
- Phí cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt
sỹ): 100.000 (đồng/lần/người).
- Trường hợp người yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần
yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/phiếu.
- Các trường hợp miễn phí cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp:
+ Trẻ em theo quy định tại Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ Người cao tuổi theo quy định tại
Luật người cao tuổi.
+ Người khuyết tật theo quy định
tại Luật người khuyết tật.
+ Người thuộc hộ nghèo theo quy
định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020.
+ Người cư trú tại các xã đặc biệt
khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009;
- Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày
23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Lý lịch tư pháp;
- Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày
27/6/2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư
pháp;
- Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 hướng dẫn
trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp;
- Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày
11/11/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2011/TT-BTP ngày 26/7/2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và
mẫu sổ lý lịch tư pháp;
- Thông tư số 244/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế"
2. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (đối tượng là
công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam)
Trình tự thực hiện:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội có nhu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các đối
tượng liên quan gửi văn bản trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc qua dịch vụ bưu chính
hoặc đăng ký trực tuyến;
- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ
quan liên quan xác minh, tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Nhận kết quả tại Sở Tư pháp hoặc
qua dịch vụ bưu chính.
Cách thức thực hiện: Gửi văn
bản yêu cầu đến Sở Tư pháp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến
Thành phần hồ sơ: Văn bản
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dành cho cơ quan, tổ chức (Mẫu số
05a/2013/TT-LLTP).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc
có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về
điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tư pháp.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan
công an; Cơ quan Tòa án; Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng; Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức,
cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn
bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dành cho cơ quan, tổ chức (Mẫu số
05a/2013/TT-LLTP).
Phí, lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009;
- Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày
23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Lý lịch tư pháp;
- Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày
27/6/2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư
pháp;
- Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 hướng dẫn
trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp;
- Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày
11/11/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2011/TT-BTP ngày 26/7/2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và
mẫu sổ lý lịch tư pháp;
- Thông tư số 244/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế"
3. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho
cơ quan tiến hành tố tụng (đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài
đang cư trú tại Việt Nam)
Trình tự thực hiện:
- Cơ quan tiến hành tố tụng có nhu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các đối tượng liên quan gửi văn bản trực tiếp
tại Sở Tư pháp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến;
- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ
quan liên quan xác minh, tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Nhận kết quả tại Sở Tư pháp hoặc
qua dịch vụ bưu chính.
Cách thức thực hiện: Gửi văn
bản yêu cầu trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc đăng ký trực
tuyến. Trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
có thể yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình
thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Thành phần hồ sơ: Văn bản
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 dành cho cơ quan tiến hành tố tụng (Mẫu
số 05b/2013/TT-LLTP).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc
có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về
điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Trường hợp khẩn cấp thì thời hạn
không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tư pháp
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Cơ quan
công an; Cơ quan Tòa án; Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng; Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức,
cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cơ quan tiến hành tố tụng.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn
bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 dành cho cơ quan tiến hành tố tụng
(Mẫu số 05b/2013/TT-LLTP).
Phí, lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009;
- Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày
23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Lý lịch tư pháp;
- Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày
27/6/2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư
pháp;
- Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 hướng dẫn
trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp;
- Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày
11/11/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2011/TT-BTP ngày 26/7/2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và
mẫu sổ lý lịch tư pháp;
- Thông tư số 244/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”
III. Lĩnh vực
Nuôi con nuôi
1. Xác nhận công dân Việt Nam
thường trú khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư
trú ở khu vực biên giới làm con nuôi
Trình tự thực hiện:
- Công dân Việt Nam thường trú ở
khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới
làm con nuôi nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp;
* Địa chỉ và thời gian tiếp nhận: số
09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố Huế; từ thứ hai đến thứ sáu và buổi
sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 14
giờ đến 17 giờ).
- Sở Tư pháp xem xét, cấp giấy xác
nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu
quy định; (Bản chính)
- Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế; (Bản sao)
- Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản
chính, được cấp chưa quá 06 tháng)
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn
nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận
tình trạng độc thân).
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế
cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia
đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con
nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột
của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp
chưa quá 06 tháng).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong
thời hạn 30 ngày, trường hợp cần xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 60
ngày.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tư pháp.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban
nhân dân xã, nơi người xin nhận con nuôi thường trú.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận con nuôi (Mẫu
TP/CN-2014/CN.02);
- Tờ khai hoàn cảnh gia đình của
người nhận con nuôi (mẫu sử dụng cho người nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp
xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) - TP/CN-2011/CN.06.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy xác nhận đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú tại
khu vực biên giới làm con nuôi.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Người xin nhận con nuôi phải có đủ
điều kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên -
không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận
con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm
con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối
với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Các trường hợp không được nhận
con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một
trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người
khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công
nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm
pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Căn cứ pháp lý:
- Luật nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi
con nuôi;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày
29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế’’
2. Đăng ký lại việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài
Trình tự thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký lại việc
nuôi con nuôi nộp Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Sở Tư pháp nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi
đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.
* Địa chỉ và thời gian tiếp nhận: số
09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố Huế; từ thứ hai đến thứ sáu và buổi
sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 14
giờ đến 17 giờ).
- Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp
cho người yêu cầu đăng ký lại.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con
nuôi. Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây
đã đăng ký việc nuôi con nuôi, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu
đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ
ký của ít nhất hai người làm chứng.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Không
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ
khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi - TP/CN-2011/CN.04.
Lệ phí: Miễn lệ phí
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (đối với việc
đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
- Việc nuôi con nuôi đã được đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam nhưng sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được;
- Cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn
sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
Căn cứ pháp lý:
- Luật nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi
con nuôi;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2016 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế"
3. Giải quyết việc người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Trình tự thực hiện:
- Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của
mình và của người được nhận làm con nuôi tại Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu
làm con nuôi thường trú;
* Địa chỉ và thời gian tiếp nhận: số
09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội thành phố Huế; từ thứ hai đến thứ sáu và buổi
sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 14
giờ đến 17 giờ).
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lấy ý
kiến của những người có liên quan; Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác
minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm
xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định; Trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi;
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con
nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, người được nhận
làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận
làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ đối với người được
xin nhận làm con nuôi từ gia đình và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thường trú của người nhận con nuôi.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu
quy định; (Bản chính)
- Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế; (Bản sao)
- Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản
chính, được cấp chưa quá 06 tháng)
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn
nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận
tình trạng độc thân).
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế
cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia
đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con
nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột
của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp
chưa quá 06 tháng).
Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân
dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ
rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ,
mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên
bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người
được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án
tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành
vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng
lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ
em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Sở Tư pháp: 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xác minh thì tăng thêm 30 ngày.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: 15 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan
Công an tỉnh
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận con nuôi (Mẫu
TP/CN-2014/CN.02);
- Tờ khai hoàn cảnh gia đình của
người nhận con nuôi (mẫu sử dụng cho người nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp
xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) - TP/CN-2011/CN.06
Lệ phí: 4.500.000 đồng/trường
hợp
Giảm lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng, mẹ kế nhận con
riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm
con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
b) Nhận hai trẻ em trở lên là
anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc
cả hai trường hợp quy định tại điểm a, điểm b thì người nộp lệ phí được lựa chọn
áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b nêu trên.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (bản
chính - mẫu sử dụng cho việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Ủy
ban nhân dân tỉnh)- TP/CN-2011/CNNNg.01
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Người nhận con nuôi phải có đủ
điều kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên -
không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận
con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm
con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối
với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Các trường hợp không được nhận
con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một
trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người
khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công
nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm
pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Căn cứ pháp lý:
- Luật nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi
con nuôi;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày
29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTT ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2016 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế"
4. Giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trong trường hợp trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt
Trình tự thực hiện:
- Cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ
em kèm hồ sơ của trẻ xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và chuyển
danh sách tới Sở Tư pháp sau khi có ý kiến đồng ý của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi danh
sách trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt để Cục Con nuôi đề nghị các Văn phòng con
nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình
thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
- Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài chuyển hồ sơ cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp;
- Văn phòng con nuôi nước ngoài nộp
hồ sơ của người nước ngoài có nguyện vọng nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc
biệt làm con nuôi tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp;
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ của người nước ngoài nhận trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt làm con
nuôi;
- Cục Con nuôi thông báo kết quả
tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt cho
Cơ quan con nuôi Trung ương của nước ngoài hữu quan và người nhận con nuôi về
việc chấp thuận cho nhận đích danh trẻ em làm con nuôi;
- Văn phòng con nuôi nước ngoài gửi
văn bản của cha mẹ nuôi đồng ý nhận trẻ làm con nuôi và văn bản của cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước
đó;
- Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người
nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được nhận làm con nuôi thường trú để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho nhận con nuôi.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài;
- Sau khi có quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận
con nuôi;
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi;
- Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc
nuôi con nuôi nước ngoài.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Hồ sơ xin nhận con nuôi bao gồm:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay thế;
+ Văn bản cho phép được nhận con
nuôi ở Việt Nam;
+ Bản điều tra tâm lý, gia đình;
+ Văn bản xác nhận tình trạng sức
khỏe;
+ Văn bản xác nhận thu nhập và tài
sản;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn
nhân.
Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp
hóa lãnh sự tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi
có lại.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Thời hạn giải quyết:
+ Thời gian lập danh sách trẻ em có
nhu cầu chăm sóc đặc biệt: Ngay khi tiếp nhận hoặc trong quá trình chăm sóc trẻ
em.
+ Thời gian Sở Tư pháp báo cáo danh
sách trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt tới Cục Con nuôi: 7 ngày, kể từ ngày
nhận được danh sách do Cơ sở nuôi dưỡng chuyển tới.
+ Thời gian nộp hồ sơ: Bắt đầu từ
khi được Cục Con nuôi cho phép hỗ trợ chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế
cho trẻ em có nhu cầu đặc biệt đến khi hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày trẻ em
được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài hoặc 60 ngày trong trường
hợp đặc biệt.
+ Thời gian Cục Con nuôi kiểm tra,
thẩm định hồ sơ: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
+ Thời gian thông báo của Cục Con
nuôi: 7 ngày, kể từ ngày chấp thuận kết quả tìm gia đình thay thế.
+ Thời gian Văn phòng con nuôi nước
ngoài gửi văn bản của cha mẹ nuôi đồng ý nhận trẻ em làm con nuôi và văn bản của
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh
và thường trú ở nước ngoài hữu quan: 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo của Cục Con nuôi (hoặc 60 ngày trong trường hợp trẻ em khuyết tật hoặc mắc
bệnh quá nặng, người nhận con nuôi phải có thời gian để tham vấn ý kiến của bác
sỹ).
+ Thời gian Cục Con nuôi chuyển hồ
sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp: 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đồng ý nhận trẻ em làm con nuôi của cha mẹ nuôi và văn bản của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước ngoài.
+ Thời gian Sở Tư pháp trình hồ sơ
cho Ủy ban nhân dân tỉnh: 7 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Cục Con nuôi chuyển
đến.
+ Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 7 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Văn phòng con nuôi nước ngoài và cha mẹ nuôi nước ngoài.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Cơ quan công an tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài.
Lệ phí: 9.000.000 đồng/trường
hợp
- Giảm lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng, mẹ kế nhận con
riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm
con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
b) Nhận hai trẻ em trở lên là
anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc
cả hai trường hợp quy định tại điểm a, điểm b thì người nộp lệ phí được lựa chọn
áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b nêu trên.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
xin nhận nuôi con nuôi theo mẫu không đích danh.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
- Người xin nhận con nuôi có đủ các
điều kiện sau:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
+ Có tư cách đạo đức tốt.
- Người được nhận làm con nuôi phải
dưới 16 tuổi, và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đối với trường hợp được cha dượng,
mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Căn cứ pháp lý:
- Luật nuôi con nuôi;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày
29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
- Thông tư số 15/2014/TT-BTP ngày
20 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước
ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở
lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế;
- Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày
21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc quản lý văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2016 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”
5. Giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trong trường hợp con riêng, cháu ruột, người nước ngoài
đang làm việc, học tập ở Việt Nam từ 12 tháng trở lên
Trình tự thực hiện:
- Người nhận con nuôi trực tiếp nộp
hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi cho Cục Con nuôi. Trường hợp
có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận
con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường
trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi cho Cục Con nuôi qua đường
bưu điện theo hình thức bảo đảm.
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ, nếu cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia
đình, xã hội để xác định người xin nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
- Trường hợp chấp thuận hồ sơ, Cục
Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại
hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ roi cần được
xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
- Sau khi có quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để
nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con
nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp.
- Bộ Tư pháp chứng nhận việc nuôi
con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật nuôi con nuôi và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (nếu có yêu cầu).
Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)
- Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế; (Bản sao công chứng)
- Văn bản cho phép được nhận con
nuôi ở Việt Nam; (Bản chính)
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
(Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con
nuôi)
- Văn bản xác nhận về tình trạng sức
khỏe; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục
Con nuôi)
- Văn bản xác nhận về thu nhập và
tài sản; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục
Con nuôi)
- Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản
chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi)
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn
nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận
tình trạng độc thân).
- Tài liệu chứng minh thuộc trường
hợp được xin đích danh, bao gồm:
+ Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của
cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh
người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con
nuôi.
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng
minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại
Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con
nuôi.
Các giấy tờ nêu trên nếu do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp
hóa tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại
Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân
dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ
rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ,
mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên
bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người
được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án
tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành
vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng
lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ
em ở cơ sở nuôi dưỡng;
- Văn bản về đặc điểm, sở thích,
thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con
riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến
hành lấy ý kiến của những người liên quan: 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Cục
Con nuôi chuyển đến; trường hợp phải xác minh thì tăng thêm 30 ngày.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Sở Tư pháp trình.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan
Công an địa phương (nếu cần thiết).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận đích danh trẻ em Việt
Nam làm con nuôi -TP/CN-2014/CNNNg.04
- Văn bản về đặc điểm, sở thích,
thói quen đáng lưu ý của trẻ em -TP/CN-2014/CNNNg.05
Lệ phí: 9.000.000 đồng/trường
hợp
- Giảm lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng, mẹ kế nhận con
riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm
con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
b) Nhận hai trẻ em trở lên là
anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc
cả hai trường hợp quy định tại điểm a, điểm b thì người nộp lệ phí được lựa chọn
áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b nêu trên.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Người nhận con nuôi phải có đủ các
điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
- Thường trú ở những nước cùng là
thành viên của Điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam.
- Đáp ứng các điều kiện theo pháp
luật của nước nơi người đó thường trú.
Các trường hợp không được nhận
làm con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một
trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người
khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công
nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm
pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Căn cứ pháp lý:
- Luật nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi
con nuôi;
- Thông tư số 15/2014/TT-BTP ngày
20 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước
ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở
lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày
29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2016 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”
6. Giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trong trường hợp thông qua thủ tục giới thiệu trẻ em
Trình tự thực hiện:
- Người nhận con nuôi thường trú tại
nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp
hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt
động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép tại Việt
Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại
diện ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự tại Việt Nam.
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ, nếu cần thiết thì lấy ý kiến chuyên gia.
- Trường hợp chấp thuận hồ sơ, Cục
Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp. Trường hợp không
chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
- Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con
nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cục Con nuôi kiểm tra kết quả giới
thiệu trẻ em. Nếu cần thiết thì Cục Con nuôi tham vấn ý kiến của các chuyên gia
trong lĩnh vực tâm lý, y tế, gia đình xã hội.
- Cục Con nuôi lập bản đánh giá việc
trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
- Người nhận con nuôi gửi giấy đồng
ý và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường
trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi;
- Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư
pháp ý kiến đồng ý của người xin nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
- Sau khi có quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để
nhận con nuôi;
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con
nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp;
- Bộ Tư pháp chứng nhận việc nuôi
con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật nuôi con nuôi và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (nếu có yêu cầu).
Cách thức thực hiện: Trực tiếp
tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)
- Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế; (Bản sao chứng thực)
- Văn bản cho phép được nhận con
nuôi ở Việt Nam; (Bản chính)
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
(Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con
nuôi)
- Văn bản xác nhận về tình trạng sức
khỏe; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục
Con nuôi)
- Văn bản xác nhận về thu nhập và
tài sản; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục
Con nuôi)
- Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản
chính, được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi)
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn
nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận
tình trạng độc thân).
Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp
hóa tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em: 30
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi;
- Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến:
10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình;
- Cục Con nuôi kiểm tra báo cáo kết
quả giới thiệu trẻ em và thông báo cho người nhận con nuôi: 30 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi;
- Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư
pháp ý kiến đồng ý của người xin nhận con nuôi: 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú
thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu,
xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước nơi mà trẻ em được nhận
làm con nuôi.
- Sở Tư pháp trình hồ sơ cho Ủy ban
nhân dân tỉnh: 7 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Cục Con nuôi chuyển đến.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Sở Tư pháp trình.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan
Công an tỉnh (nếu cần thiết).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi (không đích danh - dùng cho trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ
thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam) -
TP/CN-2014/CNNNg.04.a
Lệ phí: 9.000.000 đồng/trường
hợp
- Giảm lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng, mẹ kế nhận con
riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm
con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
b) Nhận hai trẻ em trở lên là
anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc
cả hai trường hợp quy định tại điểm a, điểm b thì người nộp lệ phí được lựa chọn
áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b nêu trên.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Người nhận con nuôi có đủ điều
kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế,
chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
- Thường trú ở những nước cùng là
thành viên của Điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam.
- Đáp ứng các điều kiện theo pháp
luật của nước nơi người đó thường trú.
Các trường hợp không được nhận
làm con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một
trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người
khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công
nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm
pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Căn cứ pháp lý:
- Luật nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi
con nuôi;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày
29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2016 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế"
IV. Lĩnh vực Quốc
tịch
1. Nhập quốc tịch Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Người có nguyện vọng nhập quốc tịch
Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư
pháp (địa chỉ: số 09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố Huế) từ thứ hai đến
thứ sáu và buổi sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút,
buổi chiều từ 14 giờ đến 17 giờ) hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
- Trong trường hợp hồ sơ không có đầy
đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người
xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh
xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ
tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt
Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của
người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Chủ tịch nước xem xét quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người
không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu
xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch
Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
cho nhập quốc tịch Việt Nam hoặc không được Chủ tịch nước đồng ý cho nhập quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp để thông báo
cho người nộp hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư
pháp gửi cho người được nhập quốc tịch Việt Nam bản sao Quyết định, kèm theo bản
trích sao danh sách. Gửi Sở Tư pháp theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải
quyết về quốc tịch.
- Sở Tư pháp trao quyết định cho nhập
quốc tịch của Chủ tịch nước cho cá nhân xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Cách thức thực hiện: Người
có yêu cầu nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tư pháp tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
(theo mẫu);
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch (theo mẫu);
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt
Nam cư trú ở Việt Nam, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng
Việt là một trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở
của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do
cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời
gian thường trú ở Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống
ở Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản;
giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc
cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh
được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường
trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt
Nam của người đó.
* Trường hợp Người xin nhập quốc tịch
Việt Nam được miễn một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam thì nộp giấy tờ chứng minh điều kiện
được miễn, cụ thể là:
+ Người có vợ hoặc chồng là công
dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn
nhân;
+ Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ
của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác
chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
+ Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp bản sao Huân
chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
- Người mà việc nhập quốc tịch Việt
Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nộp giấy
chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được cơ quan quản lý nhà
nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về việc nhập quốc tịch Việt
Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong các lĩnh vực nói tại khoản
2 Điều 6 Nghị định này.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ, được
lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp.
Thời hạn giải quyết: 125
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trong đó, Bộ Tư pháp và các cơ
quan Trung ương 70 ngày)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Chủ tịch nước, Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh
Kết quả: Quyết định về việc
cho nhập Quốc tịch Việt Nam
Lệ phí: 3.000.000 đồng/trường
hợp
Các trường hợp sau đây được miễn
lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam:
a) Người có công lao đặc biệt
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
b) Người có hoàn cảnh kinh tế
khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú.
c) Người di cư từ Lào được phép
cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, theo quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
(mẫu TP/QT-2010-ĐXNQT.1)
- Tờ khai lý lịch (mẫu
TP-QT-2010-TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Công dân nước ngoài và người không
quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì có
thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ hiến pháp và pháp luật
Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập
vào cộng đồng xã hội Việt Nam
- Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm
trở lên;
- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại
Việt Nam
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam
phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa
chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam
không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc
gia của Việt Nam.
- Người nhập quốc tịch Việt Nam thì
phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Nghị định
78/2009/NĐ-CP trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Căn cứ pháp lý:
- Luật quốc tịch Việt Nam
24/2008/QH12 có hiệu lực 01/7/2009.
- Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch
Việt Nam;
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận
các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quốc tịch Việt
Nam;
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 31 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13
Thông tư Liên tịch số 05/2010/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người có gốc quốc tịch Việt
Nam, lệ phí quốc tịch.
Ghi chú: "Phần chữ
in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế"
2. Trở lại quốc tịch Việt Nam
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam nếu cư trú ở trong nước nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Tư pháp (địa chỉ: số 09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố Huế)
từ thứ hai đến thứ sáu và buổi sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11
giờ 30 phút, buổi chiều từ 14 giờ đến 17 giờ).
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh
xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn
bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người
không quốc tịch.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là
người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sở Tư pháp trao quyết định cho trở
lại quốc tịch của Chủ tịch nước cho cá nhân xin trở lại quốc tịch.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu);
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch (theo mẫu);
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam cư trú ở Việt Nam, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật quốc tịch
Việt Nam năm 2008.
* Số lượng hồ sơ: Hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ
Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Thời hạn giải quyết: 85 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trong đó, Bộ Tư pháp và các cơ quan
Trung ương 55 ngày).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Chủ tịch nước, Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh
Kết quả: Giấy chứng nhận
Lệ phí: 2.500.000 đồng/trường
hợp
Các trường hợp sau đây được miễn
lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
a) Người có công lao đặc biệt
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin trở lại quốc tịch
Việt Nam.
Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng
thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
b) Người mất quốc tịch xin trở lại
quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu TP/QT-2010-ĐXNQT1)
- Tờ khai lý lịch (theo mẫu
TP/QT-2010-TKLL)
Yêu cầu, điều kiện
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp
sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập
quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch
Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày
bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong
Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp
đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ pháp lý
- Luật quốc tịch Việt Nam
24/2008/QH12 có hiệu lực 01/7/2009.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch
Việt Nam.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quốc tịch Việt
Nam;
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 31 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13
Thông tư Liên tịch số 05/2010/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận
các việc về quốc tịch.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người có gốc quốc tịch Việt
Nam, lệ phí quốc tịch.
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”
3. Thôi quốc tịch Việt Nam
Trình tự thực hiện
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
nếu cư trú ở trong nước nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Sở Tư pháp (địa chỉ: số 09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố Huế) từ
thứ hai đến thứ sáu và buổi sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ
30 phút, buổi chiều từ 14 giờ đến 17 giờ).
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc
xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương
trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
đồng thời, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh xác minh về nhân
thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ,
nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch
Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sở Tư pháp trao quyết định cho
thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước cho cá nhân xin thôi quốc tịch Việt
Nam.
Cách thức thực hiện: Người
có yêu cầu nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tư pháp tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
(theo mẫu);
- Bản khai lý lịch (theo mẫu);
- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp
không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người đó
đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó
không quy định về việc cấp giấy này;
- Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục
thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp.
- Đối với người trước đây là cán bộ,
công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã
nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục
viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra
quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc
giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không
phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ, được
lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp.
Thời hạn giải quyết: 70 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trong đó, Bộ Tư pháp và cơ quan Trung
ương 40 ngày)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch nước
Cơ quan trực tiếp thực hiện
TTHC: Chủ tịch nước, Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND tỉnh, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh
Kết quả: Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam
Lệ phí: 2.500.000 đồng/trường
hợp
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (mẫu TP/QT-2010-ĐXNQT1)
- Tờ khai lý lịch (mẫu
TP/QT-2010-TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
- Công dân Việt Nam có đơn xin thôi
quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch
Việt Nam.
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
- Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc
đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
- Đang chấp hành bản án, quyết định
của Tòa án Việt Nam;
- Đang bị tạm giam để chờ thi hành
án;
- Đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo
dưỡng.
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam
không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc
gia của Việt Nam.
- Cán bộ, công chức và những người
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch
Việt Nam.
- Chính phủ quy định cụ thể các điều
kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.
- Người đang nợ thuế đối với Nhà nước
hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam mà cơ quan thuế
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ có văn bản yêu cầu chưa cho người đó
thôi quốc tịch Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không giải quyết việc cho
thôi quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật quốc tịch Việt Nam
24/2008/QH12 có hiệu lực 01/7/2009.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch
Việt Nam.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quốc tịch Việt
Nam;
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 31 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13
Thông tư Liên tịch số 05/2010/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người có gốc quốc tịch Việt
Nam, lệ phí quốc tịch.
Ghi chú: "Phần chữ
in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế"
4. Xác nhận có quốc tịch Việt
Nam
Trình tự thực hiện:
- Khi có nhu cầu xin xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ trực tiếp Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Sở Tư pháp (địa chỉ: số 09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành phố
Huế) từ thứ hai đến thứ sáu và buổi sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến
11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 14 giờ đến 17 giờ) hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính.
- Giải quyết hồ sơ:
+ Đối với trường hợp có đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động kiểm tra, đối chiếu danh sách những người đã được
thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam để xem xét và cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
+ Đối với trường hợp không đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam:
. Trường hợp không có đủ giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam: Sở Tư pháp đề nghị Bộ Tư pháp và Công an tỉnh nơi người
yêu cầu đang cư trú hoặc nơi thường trú cuối cùng của người đó ở Việt Nam tiến
hành xác minh.
. Trường hợp nghi ngờ tính xác thực
của giấy tờ trong hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan tra
cứu, kiểm tra, xác minh; Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan, tổ chức
liên quan có văn bản trả lời.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kết quả tra cứu, kiểm tra, xác minh, Sở Tư pháp xem xét và cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-GXNCQTVN) nếu xác định
được người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp sau khi tiến hành tra cứu,
kiểm tra, xác minh, vẫn không có đủ cơ sở để xác định người yêu cầu có quốc tịch
Việt Nam thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đó biết.
Cách thức thực hiện: Cá nhân
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân,
hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ: Giấy khai sinh; trường
hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy
tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu
Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch
Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước
ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi hoặc
giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả giấy khai sinh trong đó
không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nếu trên đó ghi họ tên Việt
Nam (họ tên người yêu cầu, họ tên cha, mẹ);
- Tờ khai lý lịch và các giấy tờ
như: Bản sao các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch của ông, bà, cha, mẹ,
anh, chị, em ruột, con; Bản sao giấy tờ có nội dung liên quan đến quốc tịch của
đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; Bản sao giấy tờ trên
đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam do các cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch
nêu trên.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Trường hợp khẳng định người yêu cầu
có quốc tịch Việt Nam: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp không đủ cơ sở xác định
quốc tịch Việt Nam: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tư pháp
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư
pháp, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Phí: 100.000 đồng/trường
hợp
- Miễn phí: Đối tượng là kiều
bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú được miễn phí xác nhận là có quốc tịch Việt Nam.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ
khai xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013 -TKXNCQTVN
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Người đã từng có quốc tịch Việt
Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Nghị định 78/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quốc tịch Việt Nam
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quốc tịch Việt
Nam;
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 31 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13
Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người có gốc quốc tịch Việt
Nam, lệ phí quốc tịch (bổ sung).
Ghi chú: “Phần chữ in
nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”
5. Xác nhận là người gốc Việt
Nam
Trình tự thực hiện:
- Khi có nhu cầu xác nhận là người
gốc Việt Nam, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Sở Tư pháp (địa chỉ: số 09 Tôn Đức Thắng, phường Phú Hội, thành
phố Huế) từ thứ hai đến thứ sáu và buổi sáng thứ bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30
phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 14 giờ đến 17 giờ) hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam, Sở Tư
pháp xem xét các giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và kiểm tra, đối chiếu cơ
sở dữ liệu, tài liệu có liên quan đến quốc tịch (nếu có), nếu xét thấy có đủ cơ
sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam thì cấp cho người đó Giấy xác nhận
là người gốc Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-GXNLNGVN).
Trường hợp không có đủ cơ sở để xác
định người yêu cầu là người gốc Việt Nam, thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản
cho người đó biết.
Cách thức thực hiện: Cá nhân
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả Sở Tư pháp
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai xác nhận là người gốc Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân,
hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã từng có quốc tịch
Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết
thống hoặc có cha hoặc mẹ, ông nội hoặc bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại đã từng
có quốc tịch Việt Nam theo huyết thống;
- Giấy tờ khác có liên quan làm căn
cứ để tham khảo bao gồm:
+ Giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc
tịch do các chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 cũng là căn cứ để Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, xác định quốc tịch Việt Nam của
người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao có chứng thực);
+ Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người
Việt Nam ở nước mà người yêu cầu đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc
Việt Nam;
+ Giấy bảo lãnh của người có quốc tịch
Việt Nam, trong đó xác nhận người yêu cầu có gốc Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam
(bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Sở Tư pháp
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-GXNLNGVN).
Phí. 100.000 đồng/trường
hợp
- Miễn phí: Đối tượng là kiều
bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú được miễn phí xác nhận là người gốc Việt Nam.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ
khai xác nhận là người gốc Việt Nam (theo mẫu TP/QT-2013-TKXNLNGVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Người đã từng có gốc Việt Nam
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ
Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 31 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13
Thông tư Liên tịch số 05/2010/TTLT-BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người có gốc quốc tịch Việt
Nam, lệ phí quốc tịch.
Ghi chú: "Phần chữ
in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế”