ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 633/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 25 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/BNV quy định một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Căn cứ Thông tư số
163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí thi nâng ngạch công
chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tuyển chọn trí
thức trẻ bố trí các chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng năm 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. Tỉnh ủy (B/c)
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức TU;
- Các sớ, ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.(02b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 633/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển chọn trí thức trẻ bố
trí các chức danh công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc tuyển chọn trí thức trẻ bố trí các chức danh công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
Việc tổ chức tuyển chọn trí thức trẻ
bố trí các chức danh công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, tiêu chuẩn
của lĩnh vực cần tuyển.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU
KIỆN DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện
của người dự tuyển
1. Người dự tuyển phải có đủ tiêu
chuẩn sau đây:
a) Độ tuổi: Không quá 30 tuổi.
b) Chuyên môn nghiệp
vụ: Có trình độ đại học; những người
dân tộc thiểu số ít người (Mông, Dao,
Sán Chỉ, Lô Lô) có hộ khẩu thường trú
tại tỉnh Cao Bằng đã tốt nghiệp trình
độ trung cấp trở lên, có chuyên ngành
chuyên môn phù hợp với các chức danh công chức cấp xã, có nguyện vọng làm việc
tại địa phương.
2. Điều kiện của người dự tuyển:
a) Có quốc tịch
Việt Nam;
b) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất,
đạo đức tốt.
c) Có đủ sức khỏe theo quy định.
d) Có cam kết tình
nguyện công tác tại đơn vị đăng ký dự tuyển ít nhất 5 năm.
đ) Có đủ các văn bằng, chứng chỉ
theo quy định.
e) Không mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; không trong
thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không trong thời gian đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa
án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển
1. Đơn đăng ký
dự tuyển (theo mẫu);
2. Bản sơ yếu lý
lịch tự thuật theo mẫu 2c, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó
đang công tác, học tập trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập (học bạ hoặc bảng điểm quá trình đào tạo) theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày
nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu
có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
7. Hai phong bì và ghi rõ họ tên, địa chỉ người
nhận.
Điều 6. Lệ phí dự
tuyển
Vận dụng Thông tư số
163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng
dẫn mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi
tuyển và phí thi nâng ngạch công chức, viên chức.
Trong trường hợp
thu lệ phí của người dự tuyển không đủ chi cho việc tổ
chức kỳ tuyển chọn trí thức trẻ bố trí
công chức cấp xã thi Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định bổ sung để phục vụ cho công tác tuyển chọn.
Điều 7. Hình thức
tuyển chọn
Tuyển chọn thông qua hình thức xét
tuyển, bao gồm:
1. Xét kết quả học tập của người dự
tuyển;
2. Kiểm tra, sát
hạch về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển
(thông qua thi viết 01 bài).
Điều 8. Cách tính điểm
1. Điểm học tập
được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập
của người dự xét tuyển ở trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt
nghiệp được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận
văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm
100 và tính hệ số 1.
Trường hợp người
dự tuyển có bảng điểm hoặc học bạ ghi điểm trung bình toàn khóa, điểm
thi tốt nghiệp theo thang điểm 4 thì phải quy đổi sang thang điểm 10 do cơ sở đào tạo xác nhận; người dự tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp; người dự tuyển có kết quả học tập không có điểm
tốt nghiệp thì điểm học tập đồng thời
là điểm tốt nghiệp.
3. Điểm kiểm tra,
sát hạch được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Tổng số điểm
của người dự tuyển bao gồm điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm kiểm tra sát hạch tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3
Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của
chức danh công chức cần tuyển dụng, Hội đồng tuyển chọn căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ
của người dự tuyển và điểm kiểm tra
sát hạch để tính điểm theo quy định.
Điều 9. Ưu tiên trong xét tuyển
1. Đối tượng và
điểm ưu tiên trong xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính
sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số (trừ Tày, Nùng, Thái, Mường, Hoa) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Cao Bằng từ 03 năm (36 tháng) trở lên, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ,
con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của
người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước),
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học; con Anh hùng Lực lượng vũ trang; con Anh hùng Lao
động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm
xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian
giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố liên tục từ 03 năm (đủ
36 tháng) trở lên; được cộng 10 điểm vào
tổng số điểm xét tuyển.
2. Trường hợp người dự tuyển thuộc
nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu điểm cao nhất vào kết quả xét tuyển.
Điều 10. Thẩm quyền tuyển chọn
1. Hội đồng Tuyển chọn trí thức trẻ bố trí các chức danh
công chức cấp xã tổ chức tuyển chọn trí thức trẻ theo quy định của Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ bố trí các chức
danh công chức cấp xã.
Điều 11. Hội đồng
tuyển chọn trí thức trẻ bố trí các chức danh công chức cấp xã
1. Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ
bố trí các chức danh công chức cấp xã hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
Sở Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là Trưởng phòng thuộc Sở
Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có liên quan.
2. Hội đồng tuyển chọn làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số trên cơ sở các quy định tại Quy
chế này và các quy định hiện hành của
Nhà nước có liên quan, đồng thời có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi,
Ban giám khảo, Ban phách, Ban phúc khảo và các bộ phận
giúp việc khác để giúp Hội đồng tuyển
chọn kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; tổ chức kiểm tra sát hạch về kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ của người dự tuyển;
b) Tổ chức thu
phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức xét
tuyển;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả tuyển chọn;
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong quá trình tổ chức xét
tuyển.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Hội đồng tuyển chọn
1. Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức, thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn quy định tại
Khoản 2, Điều 11 Quy chế này.
b) Phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng
tuyển chọn;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban
phúc khảo (nếu có);
d) Tổ chức việc
xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo
quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy
định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ
tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc kiểm tra sát hạch,
quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm bài kiểm tra
sát hạch của người dự tuyển theo quy định;
e) Báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận kết quả tuyển chọn.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn
giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng.
3. Các Ủy viên của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ
cụ thể để bảo đảm các hoạt động của
Hội đồng thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
a) Chuẩn bị các
văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng và ghi biên bản
các cuộc họp của Hội đồng;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán
phí dự tuyển theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp,
báo cáo kết quả kiểm tra sát hạch, kết quả xét tuyển với Hội đồng
xét tuyển;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng để tổ chức
phúc khảo theo quy định.
Điều 13. Ban Đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển chọn thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng tuyển chọn tổ chức
thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý,
giảng viên có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên hoặc
người có nhiều kinh nghiệm đối với
môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người là cha, mẹ, anh,
chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý
kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 14. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập, gồm các thành viên: Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi;
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng
tuyển chọn tổ chức kiểm tra sát hạch theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân
công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc
coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng
quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và
niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được
phân công 02 giám thị, trong đó có
một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi
tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị
phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng
thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một
trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí
sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định;
hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi;
đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí
sinh theo quy định:
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi
phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo
danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân
bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng
ban coi thi.
c) Giám thị hành
lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc
nhở, phê bình, cùng giám thị phòng
thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu
vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn
giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em
một của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
c) Người được cử làm giám thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 15. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng
tuyển chọn thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng tuyển dụng và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ
chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định
của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương
trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết
định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 16. Ban chấm
thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển chọn thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban giám khảo:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng tuyển chọn tổ chức
thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi
viết phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo
cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm
thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí
sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng;
- Lập biên bản và
báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét và giải
quyết khi phát hiện bài thi của thí
sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho
Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp
án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong
các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn
Thành viên chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức, viên
chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn đại học trở lên hoặc
người có nhiều kinh nghiệm đối với
môn thi;
b) Không cử làm
thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban
phách.
Điều 17. Ban phúc
khảo
1. Ban phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thành lập gồm:
- Trưởng ban: do Chủ tịch hoặc một Ủy
viên của Hội đồng tuyển chọn đảm nhiệm;
- Giám khảo chấm thi là cán bộ chuyên môn do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định và không phải là người chấm thi lần
1.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban phúc
khảo:
- Nhận và kiểm tra các bài thi của thí sinh;
- Tổ chức chấm lại bài thi viết của thí sinh xin phúc khảo;
- Quyết định điểm chấm phúc khảo và
báo cáo kết quả chấm phúc khảo theo
quy định.
Điều 18. Quy định
việc chấm phúc khảo bài thi
1. Hội đồng tuyển
chọn:
- Nhận đơn, đề nghị phúc khảo trong
vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo kết
quả tuyển chọn;
- Tổ chức việc rút bài thi, kiểm tra lại số tờ
giấy thi của thí sinh đề nghị phúc khảo bài thi. Sau đó đánh lại phách, cho
điểm chấm thi lần 1 và niêm phong bài thi;
- Ghép phách do Hội đồng thi tuyển quản lý;
- Trả lời kết quả chấm phúc khảo cho
thí sinh chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo.
2. Trưởng ban phúc khảo nhận bài thi phúc khảo và phân công giám khảo chấm thi.
3. Giám khảo chấm phúc khảo thực hiện
như quy trình chấm thi quy định tại Điều 16 của Quy chế
này, bàn giao lại kết quả chấm thi, bài thi cho Trưởng ban phúc
khảo.
4. Xử lý điểm chấm phúc khảo như sau:
- Nếu điểm của 2 giám khảo chấm phúc khảo có sự chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống
thì cộng vào chia đôi và lấy điểm đó
là điểm phúc khảo của thí sinh. Trường hợp chênh lệch nhau
trên 10 điểm thì trao đổi lại để thống
nhất, nếu không thống nhất thì báo
cáo với Trưởng ban phúc khảo để chấm lần thứ hai. Lấy điểm trung bình của hai lần chấm là điểm của bài
chấm phúc khảo;
- Trưởng ban phúc khảo ký xác nhận vào các bài thi đã chấm phúc khảo.
5. Nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch
với điểm chấm lần đầu từ 10 điểm trở
lên thì mới được điều chỉnh điểm bài thi. Nếu chênh lệch
trên 10 điểm và từ không trúng tuyển
thành trúng tuyển thì Hội đồng thi tuyển tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi lần đầu và
cán bộ chấm thi phúc khảo để thống nhất, nếu không thống nhất thì Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định điểm cuối cùng và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn chỉ
đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức cần tuyển; kết cấu đề thi phải
bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo
chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Ban Đề thi phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi
dự phòng.
4. Việc nhân bản
đề thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển
chọn quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút.
Đề thi sau khi nhân bản được niêm
phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người
tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí
sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 20. Giám sát kỳ thi
1. Ban giám sát do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập gồm: Trưởng
ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Trưởng ban giám
sát phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
giám sát viên.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ
thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về
thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám
sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ
chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh,
thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội
quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản
về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành
viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì
Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách,
Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để
kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức
đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xác định người trúng
tuyển
1. Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học
tập, điểm tốt nghiệp và điểm kiểm tra sát hạch, mỗi
loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
b) Có kết quả
xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức
danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: người có kết quả điểm học tập cao hơn là
người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả
điểm tốt nghiệp cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển
thì Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển
cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 22. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Hội đồng tuyển chọn phải thông báo
công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Sở Nội vụ về số lượng công chức cần tuyển, về điều kiện, tiêu chuẩn đăng
ký dự tuyển cho từng chức danh, nội dung, thời gian, địa
điểm nộp hồ sơ dự tuyển và các thông tin khác liên quan đến việc tuyển dụng.
2. Hội đồng tuyển chọn tổ chức tiếp
nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận
hồ sơ ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 23. Nộp hồ sơ, thời gian
nhận hồ sơ
1. Nộp hồ sơ dự tuyển:
Mỗi người dự tuyển chỉ được nộp một hồ sơ đăng ký dự tuyển vào một đơn vị. Nếu người nào đăng ký dự tuyển vào nhiều đơn vị thì sẽ
bị loại khỏi danh sách xét tuyển.
2. Thời gian nhận hồ sơ: do Hội đồng
tuyển chọn thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Sở Nội vụ và Website của Sở Nội vụ.
Điều 24. Thời gian, địa điểm,
tổ chức kiểm tra, sát hạch
Hội đồng tuyển chọn quyết định thời
gian, địa điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch và thông báo cho
người dự tuyển, niêm yết công khai tại trụ sở Sở Nội vụ và
Website của Sở Nội vụ để mọi người
biết và thực hiện.
Điều 25. Thông báo kết quả
tuyển chọn
1. Trong thời hạn 15 ngày sau khi tổ
chức xét tuyển, Hội đồng tuyển chọn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận kết quả tuyển chọn.
a) Hồ sơ trình công nhận gồm:
- Biên bản họp xét tuyển của Hội đồng
tuyển chọn;
- Thông báo tuyển chọn;
- Danh sách đăng ký dự tuyển, trúng
tuyển và không trúng tuyển thể hiện rõ kết quả học tập,
điểm tốt nghiệp, điểm ưu tiên, kết
quả xét tuyển và chức danh, đơn vị đăng ký dự tuyển của người dự tuyển.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn
phải thông báo và niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại
trụ sở làm việc của Sở Nội vụ; gửi thông báo kết quả xét
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo
địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển. Hội đồng tuyển chọn có trách nhiệm tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố về kết quả tuyển chọn trí thức
trẻ để Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành quyết định tuyển dụng trí thức trẻ
theo quy định.
Điều 26. Hoàn thiện hồ sơ
trúng tuyển, quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người dự tuyển nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo
quy định tại khoản 3 Điều 24 Quy chế này,
người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, hồ sơ
trúng tuyển phải được bổ sung để
hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư
pháp nơi thường trú cấp;
c) Thời điểm cơ
quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại điểm a và điểm b Khoản này được thực hiện trong thời hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người trúng tuyển có lý
do chính đáng mà không thể đến hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển gửi Sở Nội vụ. Thời gian gia hạn không quá 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, Sở Nội vụ thông báo kết quả tuyển chọn và gửi hồ sơ những người trúng tuyển đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định tuyển dụng.
Trường hợp người trúng
tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy
định tại Điều này thì Sở Nội vụ đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
4. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết
định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển
dụng có quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp xã có lý do chính đáng mà
không thể đến
nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn (trước khi kết thúc thời hạn nêu trên) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin
gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này. Trường hợp người trúng tuyển không đến nhận
việc quy định tại Điều này thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hủy kết quả trúng tuyển.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn
trí thức trẻ bố trí công chức cấp xã; trình Chủ tịch Hội
đồng tuyển chọn trí thức trẻ bố trí công chức cấp xã quyết định thành lập Ban chấm thi, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban
phúc khảo và các tổ chức giúp việc Hội đồng tuyển chọn.
2. Là cơ quan thường trực của Hội
đồng tuyển chọn trí thức trẻ bố trí công
chức cấp xã; tham mưu cho Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ
tổ chức, thực hiện Kế hoạch tuyển chọn trí thức trẻ theo
quy định
3. Tiếp nhận hồ sơ của thí sinh đăng
ký dự tuyển; tổng hợp và lập danh
sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển. Thông báo đến thí sinh đủ điều kiện dự tuyển về tài liệu ôn
tập, thời gian, địa điểm tổ chức phỏng vấn, kiểm tra sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho
việc kiểm tra sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ, tài liệu ôn tập, tổ chức ôn tập (nếu có).
5. Thu phí dự
tuyển đối với các thí sinh đủ điều kiện dự thi theo quy định và lập dự toán
kinh phí thi tuyển tại Thông tư liên tịch số
163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ.
6. Thông báo kết
quả tuyển chọn, phê duyệt xếp lương đối với người trúng tuyển sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả tuyển
chọn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Giải quyết và tham mưu giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về công tác xét tuyển theo thẩm
quyền.
Điều 28. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp
triển khai thực hiện các nội dung công việc khi được Hội đồng tuyển chọn trí
thức trẻ giao nhiệm vụ như: cử công chức, viên chức tham gia các ban giúp việc
cho Hội đồng tuyển chọn; tham mưu lập danh mục tài liệu ôn thi, xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án câu hỏi phỏng vấn.
2. Quyết định tuyển dụng công chức
cấp xã sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thông báo kết quả và văn bản phê duyệt
xếp lương của Sở Nội vụ.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Bố trí công tác và cử người có cùng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc người có năng lực
và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn tập sự công chức đến nhận việc. Báo cáo cấp ủy để đào
tạo, rèn luyện, bồi dưỡng, bổ sung nguồn
quy hoạch cán bộ của xã, phường, thị trấn. Lập kế hoạch cử công chức tham gia các khóa tập huấn kỹ năng nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước phù hợp với điều kiện của xã, phường, thị trấn.
Các nội dung khác liên quan đến việc
xét tuyển được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về xét tuyển
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo, giải quyết./.