ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2013/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
23 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ngày
20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV, ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 303/TTr-SNV, ngày 12 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND, ngày 22/7/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động ấp, khu phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND, ngày 23/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động
của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với Trưởng ấp, Trưởng
khu phố; Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của ấp, khu phố
1. Trưởng ấp và Trưởng khu phố chịu sự quản lý
trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hoạt động của ấp, khu phố phải tuân thủ
pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách ấp, khu phố đang hoạt động ổn
định để thành lập ấp mới, khu phố mới (trừ trường hợp ấp, khu phố có địa bàn lớn,
bị chia cắt, địa bàn phức tạp hoặc do di dời dân cư theo quyết định của cấp có
thẩm quyền, đối với trường hợp cụ thể Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo); khuyến khích việc sáp nhập ấp, khu phố để
thành lập ấp mới, khu phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội của ấp, khu phố.
3. Trường hợp không đủ điều kiện để thành lập ấp
mới, khu phố mới theo quy định thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp,
khu phố hiện có, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
xã và các hoạt động của ấp, khu phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHU PHỐ
Điều 3. Tổ chức của ấp,
khu phố
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng ấp; trường
hợp ấp có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp.
2. Mỗi khu phố có Trưởng khu phố, 01 Phó Trưởng
khu phố; trường hợp khu phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể được bố trí thêm
01 Phó Trưởng khu phố.
3. Ngoài ra, ấp, khu phố còn có tổ chức chi bộ
(hoặc Đảng ủy bộ phận) của Đảng Cộng sản Việt Nam; Ban Công tác mặt trận, chi hội
của các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ dân cư tự quản; ấp (hoặc khu) đội
trưởng, công an viên phụ trách ấp; tuần tra nhân dân ấp (bảo vệ dân phố đối với
khu phố); nhân viên y tế ấp và đội ngũ cộng tác viên các lĩnh vực theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Nội dung hoạt động của
ấp, khu phố
1. Cộng đồng dân cư trong ấp, khu phố cùng nhau
thảo luận và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy
định của pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp
việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật
trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất,
xây dựng các công trình phúc lợi, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những công việc
do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp trên triển khai đối với ấp, khu phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ của công
dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng và phát huy danh hiệu “Ấp
văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc
hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực
hiện quy chế, quy ước của ấp, khu phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các cuộc vận động do
các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp, khu phố
hoặc Đảng ủy bộ phận ấp, khu phố hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ ấp,
khu phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản của ấp,
khu phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng
khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ hòa giải theo quy định
của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của ấp, khu phố theo
quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp, khu phố.
Điều 5. Thời gian và thành
phần tổ chức hội nghị ấp, khu phố
1. Hội nghị của ấp, khu phố được tổ chức mỗi năm
2 lần (thời gian sơ kết 6 tháng và tổng kết cuối năm).
Trường hợp có những nội dung quan trọng, đột xuất
thì Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập hội nghị bất thường.
2. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố. Hội nghị do Trưởng ấp, Trưởng khu
phố triệu tập và chủ trì, hội nghị được tiến hành khi có ít nhất trên 50% số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố tham dự.
Điều 6. Lựa chọn hình thức tổ
chức họp, lấy ý kiến cử tri
1. Đối với các công việc trong phạm vi ấp, khu
phố
Trưởng ấp, Trưởng khu phố sau khi thống nhất với
Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố quyết định lựa chọn một trong ba hình
thức sau:
a) Tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình theo địa bàn từng ấp, khu phố;
b) Tổ chức sinh hoạt tổ dân cư tự quản theo địa
bàn từng ấp, khu phố;
c) Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình theo quy định.
2. Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã
Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng
Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Điều 7. Tổ chức họp ấp, khu
phố
1. Đối với các công việc trong phạm vi ấp, khu
phố
a) Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng
Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức họp ấp, khu phố, trừ cuộc họp để bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
Cuộc họp của ấp, khu phố được tiến hành khi có
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tham dự;
Trường hợp ấp, khu phố không đủ điều kiện về cơ
sở vật chất để tổ chức hội nghị toàn thể cử tri của ấp, khu phố hoặc địa bàn
dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng tổ dân cư
tự quản, cuộc họp do tổ trưởng tổ tự quản chủ trì. Cuộc họp của mỗi tổ dân cư tự
quản được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong cụm dân cư tham dự. Trưởng ấp, Trưởng khu phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở
từng tổ dân cư tự quản vào kết quả chung của toàn ấp, khu phố;
b) Trình tự tổ chức cuộc họp được thực hiện như
sau:
- Trưởng ấp, Trưởng khu phố tuyên bố lý do, nêu
mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử
làm thư ký;
- Trưởng ấp, Trưởng khu phố trình bày những nội
dung cần đưa ra để cuộc họp xem xét;
- Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
- Trưởng ấp, Trưởng khu phố tổng hợp chung các ý
kiến của những người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết
định;
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá trị
thi hành. Trưởng ấp, Trưởng khu phố lập biên bản và thông báo đến các hộ gia
đình trong ấp, khu phố về kết quả cuộc họp;
d) Trường hợp không đạt trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tán thành thì Trưởng ấp, Trưởng
khu phố tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo khoản 1
Điều 8 Quy chế này.
2. Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã
a) Trưởng ấp, Trưởng khu phố tổ chức họp ấp, khu
phố theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Trình tự tổ chức cuộc họp tại các ấp, khu
phố thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trưởng ấp, Trưởng khu phố sau khi tổng
hợp kết quả cuộc họp ở ấp, khu phố, gửi kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã để tổng hợp kết quả của xã (phường, thị trấn).
3. Cách tính tỷ lệ ý kiến cử tri tán thành
Biểu quyết tán thành phải đạt trên 50%
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố;
Tỷ lệ được tính: Số cử tri đồng ý trên tổng số
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố (bao gồm cả cử
tri vắng mặt).
Điều 8. Tổ chức lại cuộc họp
ấp, khu phố để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi ấp, khu
phố
a) Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng
Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức lại cuộc họp để tiếp tục bàn và quyết
định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định nội dung công việc
mà cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ chức lại cuộc họp chậm nhất
là 15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó;
b) Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực hiện như
trình tự tổ chức họp ấp, khu phố quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy chế
này;
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc
tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành thì Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng Ban Công tác Mặt
trận ấp, khu phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền trước
đó. Việc kết hợp tổ chức họp ấp, khu phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những
cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
2. Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã
Trưởng ấp, Trưởng khu phố thực hiện tổ chức lại
cuộc họp ấp, khu phố hoặc phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự họp
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết định
trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi ấp, khu
phố
a) Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng
Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong phạm vi ấp, khu phố, trừ
việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng
Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến;
thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người;
- Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ
gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy
phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến;
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị
thi hành. Trưởng ấp, Trưởng khu phố lập biên bản xác nhận và thông báo đến các
hộ gia đình trong ấp, khu phố về kết quả lấy ý kiến.
Thông báo kết quả lấy ý kiến niêm yết tại trụ sở
làm việc của ấp, khu phố, loa, đài phát thanh của ấp, khu phố (nếu có) và tại
cuộc họp định kỳ của tổ dân cư tự quản.
2. Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã
a) Thực hiện tổ chức phát phiếu lấy ý kiến cử
tri theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Trưởng ấp, Trưởng khu phố sau khi tổng hợp kết
quả phiếu lấy ý kiến ở ấp, khu phố, gửi kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã để tổng hợp kết quả chung toàn xã (phường, thị trấn);
d) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị
thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và
thông báo bằng văn bản đến Trưởng ấp, Trưởng khu phố để thông báo đến các hộ
gia đình trong ấp, khu phố.
Điều 10. Kết hợp tổ chức họp
ấp, khu phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
1. Việc kết hợp tổ chức họp ấp, khu phố với tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp chỉ áp dụng khi
không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp
mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành đối với các nội dung tại Điều 10; khoản 1, khoản 3 Điều 13 của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, cụ thể:
a) Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ
trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng
trong phạm vi cấp xã, ấp, khu phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần
kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật
b) Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết: Quy
chế hoặc Quy ước của ấp, khu phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Trình tự kết hợp tổ chức họp ấp, khu phố với
tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được thực hiện
như sau:
a) Đối với các công việc trong phạm vi ấp, khu
phố
Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc
sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp ấp, khu phố mà kết quả vẫn chưa được
trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tán
thành thì Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp,
khu phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình không tham dự cuộc họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp liền
trước đó.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp và kết quả
lấy ý kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tán thành thì có giá trị thi hành.
Trưởng ấp, Trưởng khu phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa cuộc họp với
phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo đến các hộ gia
đình trong ấp, khu phố.
Thông báo kết quả lấy ý kiến niêm yết tại trụ sở
làm việc của ấp, khu phố, loa, đài phát thanh của ấp, khu phố (nếu có) và tại
cuộc họp định kỳ của tổ dân cư tự quản.
b) Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã
Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với Trưởng
Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương III
THÀNH LẬP MỚI, SÁP NHẬP,
ĐỔI TÊN, GHÉP CỤM DÂN CƯ ĐỐI VỚI ẤP, KHU PHỐ
Điều 11. Điều kiện thành lập
ấp, khu phố mới
Thành lập ấp, khu phố mới phải đảm bảo có đủ các
điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với ấp: Ấp thuộc xã nội địa có quy mô từ
200 hộ dân trở lên, ấp thuộc xã biên giới từ 100 hộ dân trở lên;
b) Đối với khu phố: Mỗi khu phố phải có từ 250 hộ
dân trở lên.
2. Các điều kiện khác:
Ấp và khu phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động
cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với ấp phải bảo đảm diện
tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình
quân chung của xã nơi thành lập ấp.
3. Trường hợp đặc biệt đối với các ấp, khu phố nằm
trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư, điều chỉnh địa giới hành
chính, di dãn dân cư... được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã hình thành các cụm
dân cư mới ở vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc ít người, địa hình chia cắt,
địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp mới, khu phố
mới thì điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới thấp hơn quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Điều 12. Quy trình và hồ sơ
thành lập ấp, khu phố mới
1. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương
thành lập ấp, khu phố mới (thông qua Sở Nội vụ).
2. Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ
trương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án
thành lập ấp, khu phố mới.
Nội dung của đề án gồm:
a) Sự cần thiết phải thành lập ấp, khu phố mới;
b) Tên gọi của ấp, khu phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới ấp, khu phố mới (có
sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp,
khu phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của ấp, khu phố mới (đối với
ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là
hecta;
e) Các điều kiện khác thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến thành lập
ấp, khu phố mới về Đề án; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến
về Đề án.
4. Đề án thành lập ấp mới, khu phố mới nếu được
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp,
khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua tại kỳ họp gần nhất. Sau khi có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ cấp huyện kiểm tra, thẩm định hồ sơ).
5. Phòng Nội vụ huyện, thị kiểm tra, thẩm định hồ
sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã trình và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ
trình, kèm theo hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
Sở Nội vụ xem xét, thẩm định.
6. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (được lập thành 02 bộ) gồm
có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Đề án thành lập ấp, khu phố mới;
d) Biên bản lấy ý kiến cử tri;
đ) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
e) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
7. Sở Nội vụ có văn bản thẩm định kết quả và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Nghị quyết thành lập ấp, khu phố mới.
Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập ấp, khu phố mới.
Điều 13. Quy trình và hồ sơ
sáp nhập (hợp nhất) ấp, khu phố vào ấp, khu phố khác
1. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương sáp
nhập ấp hoặc khu phố vào ấp hoặc khu phố khác (thông qua Sở Nội vụ).
2. Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ
trương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án
sáp nhập ấp (khu phố).
Nội dung của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết phải sáp nhập ấp, khu phố;
b) Tên gọi của ấp, khu phố mới sau khi sáp nhập;
c) Vị trí địa lý, ranh giới ấp, khu phố mới sau
khi sáp nhập (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp,
khu phố sau khi sáp nhập;
đ) Diện tích tự nhiên của ấp, khu phố mới sau
khi sáp nhập (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất),
đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác như: Cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội thiết yếu đảm bảo cho hoạt động của ấp, khu phố mới sau khi sáp nhập;
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến sáp nhập
các ấp, khu phố về Đề án; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến
về Đề án.
4. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua tại kỳ họp gần nhất. Sau khi có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ cấp huyện kiểm tra, thẩm định hồ sơ).
5. Phòng Nội vụ huyện, thị kiểm tra, thẩm định hồ
sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã trình và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ
trình, kèm theo hồ sơ sáp nhập ấp, khu phố của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Sở Nội
vụ thẩm định.
6. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (được lập thành 02 bộ) gồm
có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Đề án sáp nhập ấp, khu phố mới;
d) Biên bản lấy ý kiến cử tri;
đ) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
e) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
7. Sở Nội vụ có văn bản thẩm định kết quả và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Nghị quyết sáp nhập ấp, khu phố.
Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định sáp nhập ấp, khu phố.
Điều 14. Quy trình và hồ sơ
đổi tên ấp, khu phố
1. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và
xét thấy điều kiện thực tế cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đồng
ý về chủ trương đề nghị đổi tên ấp, khu phố.
2. Khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý về
chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong khu vực về việc dự kiến đổi tên ấp, khu phố; lập
thành biên bản lấy ý kiến cử tri.
3. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua.
4. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh Tờ trình và hồ sơ gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ cấp huyện kiểm tra, thẩm định hồ
sơ).
Nội dung Tờ trình cần nêu rõ: Đặc điểm, thực trạng
của ấp, khu phố cần đổi tên; lý do, sự cần thiết phải đổi tên ấp, khu phố; tên ấp,
khu phố cũ và dự kiến đổi tên mới; tỷ lệ cử tri nhất trí với việc đổi tên ấp,
khu phố; đề xuất, kiến nghị.
5. Phòng Nội vụ huyện, thị kiểm tra, thẩm định hồ
sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã trình và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ
trình, kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Sở Nội vụ thẩm định.
6. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ (được lập thành 02 bộ) gồm
có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
đ) Biên bản lấy ý kiến cử tri.
7. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
thông qua và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định đổi tên ấp, khu phố.
Điều 15. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư (01 phần của ấp, khu phố) vào ấp, khu phố hiện có
1. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xin chủ trương ghép cụm dân
cư vào ấp, khu phố hiện có.
2. Khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
đồng ý về chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào
ấp, khu phố hiện có, nội dung của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố
hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khu phố sau
khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp,
khu phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của ấp, khu phố sau khi
ghép (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị
tính là hecta;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến ghép cụm
dân cư (bao gồm cụm dân cư và ấp, khu phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào
ấp, khu phố hiện có, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề
án.
a) Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện (thông qua Phòng Nội vụ cấp huyện kiểm tra, thẩm định hồ sơ).
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện
có;
c) Biên bản lấy ý kiến cử tri;
d) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
đ) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân
dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông
qua và giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định ghép cụm
dân cư vào ấp, khu phố hiện có.
Sau khi ban hành quyết định ghép cụm dân cư, Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
tổng hợp.
Chương IV
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN ĐỐI VỚI TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 16. Tiêu chuẩn Trưởng ấp,
Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố
Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó
Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp,
khu phố (ít nhất 03 năm tại địa phương); đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và đạo
đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động,
tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và
công việc cấp trên giao.
Về trình độ văn hóa phổ thông và trình độ chuyên
môn (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy theo tình hình địa phương có quy định
cụ thể. Nhưng tối thiểu phải có trình độ văn hóa phổ thông từ lớp 6 trở lên.
Điều 17. Nhiệm vụ của Trưởng
ấp, Trưởng khu phố
1. Bảo đảm các hoạt động của ấp, khu phố theo
quy định của Quy chế này.
2. Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố; đề
nghị các Tổ trưởng tổ dân cư tự quản trên địa bàn tổ chức họp cử tri của tổ tự
quản để trao đổi thông tin, cung cấp thông tin, bàn bạc giải quyết những việc
thuộc phạm vi ấp, khu phố hoặc thuộc phạm vi cấp xã để đảm bảo phát huy tốt nhất
những nội dung “Dân bàn, dân quyết và dân bàn, dân góp ý kiến chính quyền quyết”.
3. Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng
dân cư của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp,
khu phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
4. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt
dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước của ấp, khu phố
không trái với quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ
chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố, tổ chức nhân dân tham gia cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận
khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội phát động.
6. Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật
tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khu
phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo
cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp,
khu phố.
7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã
giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khu
phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân trong ấp, khu phố bàn và quyết
định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết
quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
8. Phối hợp với Trưởng Ban Công tác Mặt trận và
Trưởng các chi hội của các tổ chức chính trị - xã hội ở ấp, khu phố trong việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh
hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của ấp, khu phố.
9. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy
ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước
hội nghị ấp, khu phố hoặc lồng ghép báo cáo qua các kỳ họp của các tổ dân cư tự
quản theo quy định.
Điều 18. Quyền hạn của Trưởng
ấp, Trưởng khu phố
1. Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khu phố đầu tư
đã được Hội nghị ấp, khu phố thông qua.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu phố giới thiệu Phó Trưởng
ấp, Phó Trưởng khu phố giúp việc và phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho
Phó trưởng ấp, khu phố theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế này.
3. Tham gia dự họp ở cấp trên về các vấn đề liên
quan.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp
xã giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Chương V
BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM
TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 19. Quy trình bầu Trưởng
ấp, Trưởng khu phố
Việc bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND, ngày 27/4/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy trình bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố thành cuộc
bầu cử riêng theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN.
Điều 20. Thủ tục miễn nhiệm
Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó
nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu phố gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu phố được điều động làm
công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
2. Việc miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố được
thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở ấp, khu phố.
Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp,
Trưởng khu phố;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn
ấp, khu phố tham dự.
Điều 21. Trình tự hội nghị
miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Trưởng Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ
trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu phố trình bày lý do của
việc xin miễn nhiệm.
3. Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động
của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
4. Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
5. Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tán thành việc miễn nhiệm
Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
6. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp,
Trưởng khu phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng
khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được
Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 22. Quy trình bãi nhiệm
Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Trưởng ấp, Trưởng khu phố khi không còn được
nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri
bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố kiến nghị.
2. Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của
ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố kiến
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội
nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố để xem xét bãi
nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Trường hợp cơ sở vật chất của ấp, khu phố không
đủ điều kiện để tập hợp cử tri của ấp (khu phố) thì tiến hành lấy ý kiến cử tri
theo tổ dân cư tự quản.
3. Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ
trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp,
khu phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng Ban Công
tác Mặt trận ấp, khu phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không
được biểu quyết.
Điều 23. Trình tự hội nghị
bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố
tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu phố trình bày bản tự kiểm
điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan,
các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu phố không tham dự hội
nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề
xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
3. Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.
4. Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng ấp,
Trưởng khu phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để
làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng
ấp, Trưởng khu phố, thì Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố lập biên bản,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
5. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố của Trưởng Ban Công
tác Mặt trận ấp, khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định
công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố; đồng thời, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời để điều
hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 24. Nhiệm kỳ của Trưởng
ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng ấp và Trưởng khu phố có nhiệm kỳ là
hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng
khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu phố
lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới.
2. Sau khi hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức tiến hành bầu cử lại Trưởng ấp, Trưởng khu phố theo quy định.
3. Nhiệm kỳ công tác của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng
khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Điều 25. Quy trình bầu cử,
miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ, chính sách đối với Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng
khu phố
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng
ấp, Phó Trưởng khu phố thực hiện như đối với Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Tùy theo tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có hướng dẫn cụ thể quy định này.
2. Phó Trưởng ấp, khu phố được đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết
điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Kinh phí tổ chức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
ấp, Trưởng khu phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Điều 27. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Trường hợp sáp nhập (hợp nhất) từ 02 ấp, khu
phố trở lên thành một ấp, khu phố mới
a) Về tổ chức:
Ủy ban nhân dân cấp xã (sau khi nhận được đơn
xin miễn nhiệm của Trưởng ấp, Trưởng khu phố; Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố)
ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu phố; Phó Trưởng ấp,
Phó Trưởng khu phố của các ấp, khu phố sáp nhập.
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn việc chuẩn bị
nhân sự và trình tự, nội dung tổ chức kỳ họp bất thường ở ấp, khu phố mới để bầu
Trưởng ấp, Trưởng khu phố theo quy định hiện hành.
Nếu không tổ chức bầu cử ngay Trưởng ấp, Trưởng
khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu
phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng
ấp, Trưởng khu phố mới (hoạt động lâm thời của Trưởng ấp, Trưởng khu phố không
quá 06 tháng);
b) Về công tác bàn giao:
Trưởng ấp, Trưởng khu phố cũ có trách nhiệm bàn
giao toàn bộ công việc, cơ sở vật chất của ấp, khu phố (nếu có) cho Trưởng ấp,
Trưởng khu phố mới.
2. Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã
thì chuyển các ấp hiện có của xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định việc thành lập ấp, khu phố mới (bao
gồm cả sáp nhập, đổi tên ấp, khu phố) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện quy định của Quy chế này. Hàng năm (tháng 12) tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan có liên quan chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này;
Nội dung nào chưa sát với thực tế ở cơ sở thì thống
nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy
định hiện hành và phù hợp với thực tế. Sau đó tập hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình tổ
chức và hoạt động của ấp, khu phố về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp);
b) Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Triển khai, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế
này trên địa bàn phụ trách;
b) Quản lý, chỉ đạo, đánh giá kết quả điều hành
hoạt động của Trưởng ấp, Trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định tại Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết (qua Sở Nội vụ tổng hợp)./.