CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH QUẢNG BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
63/2005/QĐ-UBND Ngày 16/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và chức năng
- Sở Văn hóa -
Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về di
sản Văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm,
báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm Văn học - Nghệ thuật, thư viện,
quảng cáo, Văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực Văn hóa - thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật;
- Sở Văn hóa -
Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin;
- Sở Văn hóa -
Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh để hoạt động; có trụ sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa,
thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông
tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các
chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa
- Thông tin;
3. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về
lĩnh vực Văn hóa - thông tin đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển Văn hóa - thông tin đã được phê duyệt, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về Văn hóa - thông tin;
5. Về di sản
Văn hóa:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để
bảo vệ và phát huy giá trị của di sản Văn hóa trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định
thành lập bảo tàng cấp tỉnh, ban quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp
hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự
án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự
án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo
quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin.
c) Tổ chức điều
tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản Văn hóa phi vật thể thuộc
địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn
thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản Văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
đ) Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, Văn hóa và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh;
e) Chịu trách
nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ
di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Chịu trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và
tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy
phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở
hữu tư nhân;
6. Về nghệ thuật
biểu diễn:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc
phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật
biểu diễn của Bộ Văn hóa - Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về
nghệ thuật biểu diễn do tỉnh tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ
Văn hóa - Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm
quyền;
c) Cấp phép
công diễn chương trình, tiết mục, vỡ diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài
cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
- Cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, chính trị, Văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu
diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh
thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh
tế, chính trị, Văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp
trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại tỉnh.
d) Cấp giấy tiếp
nhận chương trình, vỡ diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn
vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh,
thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại tỉnh;
đ) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc tỉnh
ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu
diễn nghệ thuật tại tỉnh;
e) Cấp phép và
kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức,
cá nhân thuộc tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa -Thông tin.
7. Về điện ảnh:
a) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê
băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng;
b) Cấp phép phổ
biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc tỉnh
sản xuất và nhập khẩu;
c) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ
biến, nếu nội dung phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh; đồng thời
báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa
- Thông tin;
8. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh :
a) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh
hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ
Văn hóa - Thông tin; chịu trách nhiệm là uỷ viên thường trực của Hội đồng;
b) Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
c) Cấp phép và
hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh
nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại tỉnh theo quy chế hoạt
động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm
mỹ thuật do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành ;
d) Thẩm định,
cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh
hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về báo chí
:
a) Thực hiện
quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo
nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
phù hợp với quy định của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
b) Cấp phép
cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở tỉnh mà cá nhân tổ chức đó không
thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát
thanh, truyền hình ở nước ngoài;
c) Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh;
d) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan tổ chức trên địa bàn tỉnh;
đ) Cấp, thu hồi
giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Cấp phép họp
báo đối với các cơ quan, tổ chức của tỉnh.
10. Về xuất bản:
a) Tổ chức thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản
của các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh
và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định
của Pháp luật;
c) Nhận lưu
chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của tổ chức cơ quan
thuộc tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu
chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
11. Về quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật :
a) Có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ
chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu
tác phẩm văn học, nghệ thuật;
c) Thẩm định
quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Về thư viện
:
a) Chuyển giao
các xuất bản phẩm lưu chiểu tại tỉnh cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn
hóa - Thông tin;
c) Chỉ đạo các
thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ
Văn hóa - Thông tin.
13. Về quảng
cáo :
a) Thẩm định hồ
sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép
thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ
quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa nô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng,
vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể
di động khác trên địa bàn tỉnh.
14. Về Văn hóa
quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm:
a) Hướng dẫn
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế Văn hóa, thông tin trên
địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin;
b) Chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị Văn hóa trên địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo
và hướng dẫn phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống Văn
hóa", chịu trách nhiệm thường trực Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống Văn hóa";
d) Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin,
tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, Văn hóa,
xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức các
cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, Văn hóa, xã hội trên địa bàn
tỉnh;
e) Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ
quần chúng, triển lãm tại tỉnh, cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động
triển lãm của Bộ Văn hóa - Thông tin.
15. Tổ chức hoặc
phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống,
ngăn chặn các hoạt động Văn hóa, thông tin vi phạm pháp luật;
16. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản
lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực
hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật;
17. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các Hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực Văn hóa, thông tin ở tỉnh theo quy định của pháp
luật;
18. Nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
tài liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
19. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Văn hóa, thông tin theo quy định của Pháp luật
và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
20. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động
Văn hóa, thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
21. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng Văn hóa - Thông tin huyện, thành phố;
22. Hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Văn hóa,
thông tin;
23. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các vi phạm pháp luật về Văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật;
24. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng Văn hóa nghệ
thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động Văn hóa, thông tin trên
địa bàn tỉnh;
25. Tổng hợp,
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin;
26. Quản lý, tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định;
27. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thuộc sở theo quy định của pháp luật;
28. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
29. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu Tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức:
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Văn hóa -
Thông tin có Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa - Thông
tin và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc
Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin quy định
và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý cán bộ.
Việc miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
b) Các tổ chức
chuyên môn của Sở gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng quản
lý Thông tin và Nghệ thuật.
- Phòng quản
lý Di sản Văn hóa.
- Phòng quản
lý Đời sống Văn hóa.
c) Các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm
Văn hóa - Thông tin và Triển lãm Quảng Bình.
- Trung tâm
Phát hành phim và chiếu bóng.
- Bảo tàng Tổng
hợp.
- Đoàn Nghệ
thuật Truyền thống.
- Ban quản lý
Di tích - Danh thắng.
- Thư viện tỉnh.
- Đặc san Văn
hóa.
2. Biên chế:
Biên chế của Sở
Văn hóa - Thông tin bao gồm: Lãnh đạo Sở, các tổ chức chuyên môn, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở được giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự
nghiệp của tỉnh. Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có thu được phê duyệt một số chỉ
tiêu biên chế tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (tự trang trãi)
để thực hiện các hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở
Văn hoá - Thông tin quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra, các
Phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và quy định thẩm
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó theo quy định của pháp
luật; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo
chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.