UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2000/QĐ-UB
|
Lạng sơn, ngày 12 tháng 10 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA THÔN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị
định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ ở xã;
Theo đề nghị
của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tại tờ trình số: 369/TT-TC, ngày
5/9/2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về tổ chức và hoạt động của
thôn" để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Giao
cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (TH)
- TT Tỉnh uỷ (thay b/c)
- CT, PCT HĐND và UBND tỉnh
- UBMTTQ tỉnh
- Viện KSND, TAND tỉnh
- Các Ban Đảng, Đoàn thể tỉnh
- Các PVP, tổ CV
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Dương Công Đá
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN
Ban hành kèm theo Quyết định số: 63 /2000/QĐ-UB ngày 12/10/2000 của UBND tỉnh
Lạng Sơn.
Thôn, bản, khối
phố (sau đây gọi tắt là thôn) không phải là một cấp chính quyền, nhưng là nơi
sinh sống của cộng đồng dân cư; là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và
rộng rãi, nhằm giải quyết các công việc trong nội bộ dân cư, đảm bảo tình đoàn
kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng cuộc sống mới,
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống; Giữ gìn và phát huy truyền
thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục cộng đồng, nhằm thực hiện tốt các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Thực hiện tốt các quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm công dân và nhiệm vụ cấp trên giao.
Quy chế này quy
định về tổ chức và hoạt động của thôn, nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi của trưởng
thôn trong toàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương I
TỔ CHỨC CỦA
THÔN
Điều 1:
- Thôn được tổ chức theo cụm dân cư khi có ít nhất từ 50 hộ
trở lên. Đối với những vùng xa xôi hẻo lánh, vùng cao, dân cư không tập trung,
việc đi lại khó khăn, thì có thể hình thành thôn với số lượng ít hơn 50 hộ.
- Việc thành lập,
chia tách, sáp nhập thôn do UBND huyện xem xét, quyết định sau khi có Nghị quyết
của HĐND xã, đề nghị của UBND xã và có ý kiến của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
(bằng văn bản).
Điều 2: Mỗi
thôn có 1 trưởng thôn, Trưởng thôn do nhân dân trong thôn trực tiếp bầu ra, Chủ
tịch UBND xã quyết định công nhận.
Trưởng thôn chịu
sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của UBND xã, chịu sự giám sát của nhân dân
trong thôn và chịu sự lãnh đạo của chi bộ đảng ở thôn đó.
Những thôn có
biên giới với Trung Quốc, những thôn có từ 100 hộ trở lên được bố trí 1 Phó trưởng
thôn.
Nhiệm kỳ của
trưởng thôn, phó trưởng thôn là 5 năm.
Điều 3: Trưởng
thôn, Phó trưởng thôn có các tiêu chuẩn sau :
- Có phẩm chất
đạo đức tốt, có trình độ văn hoá và hiểu biết nhất định về kiến thức quản lý
nhà nước và pháp luật; Tích cực lao động, sản xuất, làm kinh tế giỏi, tổ chức tốt
đời sống, sinh hoạt trong thôn; Có hộ khẩu thường trú ở thôn, có sức khoẻ, tận
tuỵ, trách nhiệm, nhiệt tình công tác, được nhân dân tín nhiệm.
Điều 4: Lựa chọn,
giới thiệu người để bầu Trưởng thôn, Phó trưởng thôn:
1. Căn cứ các
tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Quy chế này, UBND xã phối hơp với chi bộ
thôn và Ban công tác Mặt trận thôn, lựa chọn, giới thiệu người có năng lực đảm
nhiệm công tác trưởng thôn, phó trưởng thôn để nhân dân bầu trong Hội nghị
thôn.
Đại diện hộ gia
đình dự họp hội nghị giới thiệu người đủ tiêu chuẩn đưa vào danh sách bầu trưởng
thôn, phó trưởng thôn.
2. Số người đề
cử cho từng chức danh trưởng thôn và phó trưởng thôn tối đa không quá 3 người.
Điều 5: Bầu Trưởng
thôn, Phó trưởng thôn:
1. Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn) chủ trì bầu Trưởng thôn, Phó trưởng
thôn.
2. Hình thức bầu:
Có thể bằng cách bỏ phiếu kín hoặc bằng cách giơ tay biểu quyết cho từng chức
danh.
3. Người chủ
trì Hội nghị thôn dự kiến ban kiểm phiếu để nhân dân thông qua.
Ban kiểm phiếu
có từ 3 đến 5 người dự hội nghị và là người không có tên trong danh sách ứng cử
đề cử trưởng thôn, phó trưởng thôn.
Ban kiểm phiếu
có nhiệm vụ:
- Phổ biến thể
lệ bầu, phát phiếu bầu, thu hồi phiếu bầu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu từng
chức danh trưởng thôn, phó trưởng thôn, nếu bầu bằng cách bỏ phiếu kín. Khi kiểm
phiếu Ban kiểm phiếu phải mời 2 đại diện hộ gia đình cùng chứng kiến.
- Xác định kết
quả biểu quyết cho từng người theo từng chức danh trưởng thôn, phó trưởng thôn
nếu bầu bằng cách giơ tay biểu quyết.
- Lập biên bản
xác định kết quả bầu cho từng người và xác định kết quả người trúng cử.
4. Xác định kết
quả người trúng cử.
Người trúng cử là
người đạt quá nửa số phiếu bầu và có số phiếu bầu cao nhất. Nếu bầu bằng giơ
tay biểu quyết, người trúng cử là người có kết quả biểu quyết của quá nửa số đại
diện hộ gia đình dự họp và đạt kết quả cao nhất.
5. Biên bản kiểm
phiếu được lập thành 3 bản có chữ ký của trưởng ban kiểm phiếu, người chủ trì hội
nghị, người chứng kiến kiểm phiếu và được công bố công khai ngay tại Hội nghị
thôn để nhân dân biết. Biên bản kiểm phiếu được gửi cho UBND xã, và lưu tại
thôn.
Nếu biểu quyết
giơ tay thì cũng lập biên bản như trên.
6. Trường hợp bầu
lại: Sau khi bầu xong, nếu không có trường hợp nào đạt kết quả như mục 4 nói tại
điều này thì phải tổ chức cho nhân dân bầu lại.
Nếu bầu lại mà
vẫn không đạt kết quả thì không tổ chức bầu lại lần thứ hai, UBND xã chỉ định tạm
thời trưởng thôn và chỉ đạo tổ chức bầu trưởng thôn, phó trưởng thôn vào hội
nghị tiếp sau với tinh thần khẩn trương nhất.
Điều 6: Công
nhận kết quả bầu trưởng thôn, phó trưởng thôn.
- Trong thời hạn
7 ngày, kể từ khi nhận được biên bản kết quả bầu trưởng thôn, phó trưởng thôn,
Chủ tịch UBND xã xem xét, kiểm tra và ra quyết định công nhận kết quả bầu.
- Sau khi có
quyết định công nhận kết quả bầu của Chủ tịch UBND xã, trưởng thôn, phó trưởng
thôn mới được bầu chính thức nhận nhiệm vụ.
- Trường hợp
phát hiện ra những sai sót, vi phạm Quy chế, hoặc người mới được bầu vi phạm
pháp luật, thì Chủ tịch UBND xã không công nhận kết quả bầu, và thông báo cho
nhân dân ở thôn biết, yêu cầu tổ chức bầu lại trưởng thôn, phó trưởng thôn.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN
Điều 7: Hoạt động
của thôn.
- Thôn tổ chức
sinh hoạt định kỳ hàng tháng 1 lần hoặc bất thường. Sinh hoạt thôn để phổ biến,
học tập pháp luật, chính sách chế độ của Nhà nước, triển khai những nội dung
công việc của thôn.
- Hằng năm,
thôn tổ chức Hội nghị thôn vào cuối năm, để tổng kết hoạt động thôn sau một năm
và đề ra phương hướng hoạt động cho năm tới.
- Khi có yêu cầu
của UBND xã, hoặc 2/3 số hộ trong thôn đề nghị, thì tổ chức Hội nghị thôn bất
thường.
- Chủ trì Hội
nghị thôn là trưởng thôn và hoặc phó trưởng thôn (nếu trưởng thôn vắng mặt). Nếu
khuyết cả trưởng thôn và phó trưởng thôn thì UBND xã đứng ra triệu tập và chủ
trì Hội nghị thôn.
Điều 8: Nội
dung Hội nghị thôn:
1. Bàn biện
pháp tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND xã, các quyết
định, chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên.
2. Thảo luận,
bàn bạc, quyết định các công việc nội bộ của thôn về tổ chức sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng, thực hiện xoá đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau trong sản xuất và đời sống, về văn hoá-xã hội, vệ sinh môi trường, trật tự
an toàn xã hội, thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước...
3. Thảo luận và
đóng góp ý kiến vào các báo cáo kết quả công tác, dự thảo chương trình công tác
của UBND xã, các bản kiểm điểm, tự phê bình của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã
và của Trưởng thôn.
4. Đánh giá hoạt
động của thôn, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế dân chủ, thực hiện hương ước,
quy ước, hoạt động của các tổ chức đoàn thể, các tổ tự quản, tổ hoà giải, tổ an
ninh, ban chỉ đạo sản xuất, tổ kiến thiết...
5. Xem xét,
đánh giá, biểu dương những hộ gia đình, cá nhân có thành tích tốt, phê bình, nhắc
nhở những hộ gia đình, cá nhân còn có vi phạm, khuyết điểm.
6. Bầu, cho
thôi chức trưởng thôn, phó trưởng thôn theo quy định.
Nghị quyết của
Hội nghị thôn có giá trị khi có quá nửa số đại diện hộ trong thôn tán thành và
không trái với pháp luật.
Điều 9: Trường
hợp không tổ chức được Hội nghị thôn theo quy định thì thực hiện phát phiếu lấy
ý kiến (trừ nội dung thứ 6-điều 8 của Quy chế này).
Phiếu lấy ý kiến
được phát đến từng hộ gia đình.
Trưởng thôn phối
hợp với Ban công tác Mặt trận ở thôn và các tổ chức đoàn thể, xây dựng thống nhất
nội dung phiếu lấy ý kiến, các bản dự thảo, phát phiếu và thu hồi phiếu, tổng hợp
ý kiến của các hộ trong thôn.
Các ý kiến có
giá trị khi có quá nửa số hộ trong thôn đồng ý và không trái với pháp luật.
Điều 10: Thôn
được thành lập các tổ chức trong nhân dân, như tổ hoà giải, tổ an ninh, ban chỉ
đạo sản xuất, tổ kiến thiết, xây dựng đường, thuỷ lợi, trường học.
Các tổ chức này
do Bí thư, Phó bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Phó trưởng thôn kiêm nhiệm phụ
trách và một số thành viên được trưởng thôn chỉ định.
Chương III
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG THÔN
Điều 11: Chức
năng, nhiệm vụ của Trưởng thôn:
1. Hướng dẫn,
đôn đốc, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân trong thôn thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị,
Nghị quyết, quyết định của cấp trên.
Tổ chức thực hiện
tốt các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, như nộp thuế, lao động công
ích, nghĩa vụ quân sự, bảo vệ, giám sát và quản lý các công trình công cộng, mốc
địa giới hành chính trên địa bàn thôn.
2. Phối hợp với
Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức, chủ trì các cuộc họp thôn, Hội nghị thôn.
3. Phối hợp với
Ban công tác Mặt trận thôn, các tổ chức đoàn thể hướng dẫn nhân dân phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo, phòng trừ dịch bệnh, vệ sinh
môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo vệ nguồn nước, quản lý đất đai.
Tổ chức vận động
nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ, xây dựng và thực hiện tốt Quy ước thôn,
giữ gìn đoàn kết, xây dựng gia đình văn hoá.
4. Phối hợp với
Ban công tác Mặt trận thôn, hướng dẫn về hoạt động của Tổ hoà giải, Tổ an ninh,
Tổ bảo vệ sản xuất, Tổ kiến thiết...
Giải quyết kịp
thời những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa và ngăn chặn những hành
vi vi phạm pháp luật, tội phạm, những hành vi xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước,
của nhân dân.
5. Đại diện cho
thôn trong quan hệ mọi mặt với các thôn khác.
6. Thường xuyên
lắng nghe những ý kiến, những nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phản ánh kịp
thời với UBND xã để giải quyết.
7. Phối hợp với
Công an viên ở thôn thực hiện tốt việc quản lý, đăng ký tạm trú, tạm vắng. Tham
gia việc quản lý giáo dục, nhận xét về sự tiến bộ của những người ở trong thôn
vi phạm pháp luật, người chưa được xoá án, người đang bị quản chế, người bị án
treo, án cảnh cáo. Động viên, giúp đỡ người đã thi hành án xong về địa phương
sinh sống, tạo điều kiện cho họ có công ăn, việc làm.
8. Chấp hành tốt
chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ hàng tháng, hàng quí, hàng năm về kết quả
công tác, tự phê bình, phê bình kiểm điểm trước hội nghị thôn.
Tham gia đầy đủ
các cuộc họp, các lớp học do cấp trên triệu tập.
9. Báo cáo kết
quả công tác khi kết thúc nhiệm kỳ và có trách nhiệm chuẩn bị cho việc bầu trưởng
thôn của nhiệm kỳ mới. Bàn giao đầy đủ tài liệu, sổ sách liên quan đến hoạt động
của thôn cho trưởng thôn mới khi thôi làm nhiệm vụ trưởng thôn.
Việc bàn giao
nói trên phải có đại diện UBND xã, Ban công tác Mặt trận ở thôn xác nhận.
Điều 12: Quyền
hạn của Trưởng thôn:
1. Lập biên bản
các trường hợp vi phạm pháp luật trên địa bàn thôn, như: chứa chấp người lạ mặt
mà không khai báo tạm trú; tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu gây cháy nổ;
khai thác lâm sản trái phép, đốt phá rừng, xâm phạm tài sản riêng của công dân,
tranh chấp ruộng đất, làm nhà trái phép, mất trật tự xã hội, truyền bá văn hoá
phẩm độc hại v.v... để báo cáo UBND xã hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
2. Được huy động
lực lượng dân quân ở thôn để ngăn chặn hoặc tạm giữ những người phạm pháp quả
tang như phá hoại các công trình công cộng, mốc địa giới hành chính, hành hung,
đánh nhau gây mất trật tự v.v... nhưng sau đó phải đưa ngay người bị tạm giữ
lên UBND xã để giải quyết.
3. Được UBND xã
thông báo cho biết về tình hình chung của xã, được tham khảo ý kiến khi giải
quyết các vụ việc xẩy ra trong thôn.
4. Được xác nhận
vào các biên bản, đơn đề nghị hợp pháp của các tổ chức, tập thể, cá nhân trong
thôn để làm cơ sở cho cấp trên xem xét, giải quyết.
Điều 13: Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó trưởng thôn:
Phó trưởng thôn
là người giúp việc cho Trưởng thôn.
Phó trưởng thôn
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do Trưởng thôn phân công và chịu trách nhiệm
trước Trưởng thôn và nhân dân trong thôn về kết quả công tác thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
Chương IV
QUYỀN LỢI,
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG THÔN
Điều 14: Quyền
lợi của Trưởng thôn.
- Trưởng thôn
được tham dự các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng những kiến thức về quản lý Nhà nước,
chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Trưởng thôn.
Trưởng thôn được
mời tham dự các kỳ họp của HĐND, UBND xã khi bàn những vấn đề liên quan đến
thôn.
Được đài thọ
kinh phí ăn, ở, đi, về trong thời gian tham gia các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng
và các cuộc họp do cấp trên triệu tập.
- Hàng tháng
Trưởng thôn được hưởng một khoản phụ cấp theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 15: Quyền
lợi của Phó trưởng thôn.
- Phó trưởng
thôn được tham dự các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn như Trưởng
thôn, được đài thọ về kinh phí trong thời gian học tập.
- Hàng tháng Phó
trưởng thôn được hưởng một khoản phụ cấp theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 16: Khen
thưởng - kỷ luật.
- Trưởng thôn,
Phó trưởng thôn hoàn thành tốt nhiệm vụ có thành tích xuất sắc trong công tác
được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Trưởng thôn,
Phó trưởng thôn mắc khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự, không hoàn thành nhiệm vụ thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà
phải chịu một trong các hình thức kỷ luạat như sau: khiển trách, cảnh cáo, miễn
nhiệm, đồng thời phải bồi thường các thiệt hại về vật chất do cố ý gây ra.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 17: Quy
chế này áp dụng cho cả khối phố ở phường và thị trấn. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
hướng dẫn cụ thể việc áp dụng Quy chế này cho khối phố ở phường và thị trấn.
Điều 18: Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức đoàn thể phối hợp với
chính quyền cùng cấp chỉ đạo cấp dưới trong việc theo dõi, thực hiện Quy chế
này.
Điều 19: Trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, kiến nghị, UBND cấp xã
phản ánh lên UBND huyện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết ./.