ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
58/2016/QD-UBND NGÀY 30/12/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015:
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm
2010;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thanh tra; Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động
thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BYT
ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai: dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng
Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực
phẩm trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y
tế;
Căn cứ Quyết định số 1290/QĐ-BNN-TCCB
ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về phân công, phân cấp
trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
hoạt động kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 58/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
1. Sửa đổi Khoản
1, Điều 1 như sau:
“1. Quy chế này quy định trách nhiệm
quản lý, công tác phối hợp, nội dung phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.”
2. Sửa đổi Điều 2
như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là
cơ sở thực phẩm).
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan”.
3. Sửa đổi Khoản
2, Điều 6 như sau:
“2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, quy hoạch về an
toàn thực phẩm của tỉnh”.
4. Sửa đổi Khoản
3, Điều 6 như sau:
“3. Hàng năm các Sở, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có
trách nhiệm phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý và gửi Sở Y tế để tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch chung thực hiện
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành”.
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Sở Y tế:
a) Là cơ quan đầu
mối, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tham mưu việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm, xây dựng quyết định, chỉ
thị, chương trình, kế hoạch. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy
định tại Phụ lục 1 và tại Khoản 5, Khoản 8 Điều 5 của Quy
chế này; các quy định của pháp luật liên quan.
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh và phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực
phẩm trong các đợt cao điểm và đột xuất
trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tuyến cơ sở (Phòng Y tế, Trung tâm Y tế các
huyện, thành phố).
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm
và bệnh truyền qua thực phẩm.
đ) Cấp, đình chỉ, thu hồi các giấy chứng
nhận liên quan đến an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Y tế.
e) Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo liên
ngành an toàn thực phẩm tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về an toàn thực phẩm và tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 2 và Khoản 6 Điều 5 của
Quy chế này; các quy định của pháp luật liên quan. Thực hiện quản lý an toàn thực
phẩm đối với sản xuất ban đầu nông,
lâm, thủy sản; thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa
chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm trước khi
thu hoạch, sơ chế, bảo quản ở các vùng sản xuất; kiểm soát
chặt chẽ các điều kiện vệ sinh giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Nghiên cứu và
tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; xây dựng và phát
triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản, thủy sản an toàn; tổ chức tập huấn
và triển khai áp dụng GMP, GHP, HACCP cho các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc ngành quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng
tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng
và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, kháng sinh; đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo
quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài
danh mục; tuân thủ “bốn đúng” về sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y; tuyên truyền, phổ biến để người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an
toàn có xác nhận.
d) Tổ chức cấp các loại giấy chứng nhận
thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm phạm vi quản lý theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Công Thương:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ
sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 3 và
Khoản 7 Điều 5 của Quy chế này; các quy định
của pháp luật liên quan.
b) Tham mưu công tác quy hoạch xây dựng,
nhân rộng mô hình chợ an toàn; ưu tiên triển khai tại các
chợ trung tâm huyện, thành phố và các siêu thị trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn các điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị; có kế hoạch phòng, chống thực phẩm giả, các vi phạm về quy định
ghi nhãn hàng hóa, hàng nhập lậu, gian lận thương mại trong lưu thông đối với tất
cả các loại thực phẩm.
c) Tổ chức cấp các loại giấy chứng nhận
về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo
phân cấp của Bộ Công Thương.
d) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
chính trị, xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm và hướng dẫn thực hiện các văn
bản pháp luật về an toàn thực phẩm đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của
các cơ sở thực phẩm do ngành quản lý.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra
các quy định về bảo hộ nhãn hiệu, sở hữu trí tuệ trong
lĩnh vực thực phẩm; khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng
dụng khoa học trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
b) Triển khai, hướng dẫn hỗ trợ việc
thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo tiêu chuẩn địa phương, quốc
gia và tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm.
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng đối với hàng thực phẩm đóng gói sẵn theo quy định.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan quản lý nguồn
chất thải gây ô nhiễm môi trường, tiêu hủy sản phẩm thực
phẩm không an toàn, bảo đảm an toàn môi trường trồng trọt, chăn nuôi và môi trường sống; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về vệ sinh
môi trường đối với các cơ sở trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn thực phẩm tại các khu du lịch.
b) Hướng dẫn, chỉ
đạo các cơ sở lưu trú du lịch có kinh doanh dịch vụ ăn uống, Ban tổ chức các lễ
hội (thuộc thẩm quyền quản lý của Sở) chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật về an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn cho khách du lịch, tham quan và
tham dự các lễ hội.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm tại các sự kiện văn hóa, du lịch và hoạt
động quảng cáo sản phẩm, hàng hóa thực phẩm theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tài chính
phối hợp với các Sở và các đơn vị liên quan cân đối, bố
trí và thẩm định kinh phí thực hiện công tác đảm bảo an
toàn thực phẩm trong phạm vi chi từ nguồn ngân sách địa
phương giao hàng năm theo quy định hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đảm bảo nguồn lực cần thiết
cho công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; kêu gọi nguồn đầu tư từ các dự án quốc tế cho công tác bảo đảm an toàn thực
phẩm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến
thức về an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục. Huy động giáo viên, học
sinh, phụ huynh học sinh tham gia tích cực vào công tác bảo
đảm an toàn thực phẩm; chỉ đạo các cơ sở giáo dục có dịch
vụ ăn uống phải bảo đảm đủ điều kiện về an toàn thực phẩm.
b) Chủ động xây dựng các mô hình bếp
ăn bảo đảm an toàn thực phẩm (bếp ăn một chiều) ở các cơ sở
giáo dục có tổ chức bán trú gắn với phong trào dạy tốt, học
tốt và các phong trào khác của ngành Giáo dục và Đào tạo; tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục an toàn thực phẩm trong một số môn học liên
quan của chương trình giảng dạy ở các cấp học.
c) Hàng năm chủ
động phối hợp với Sở Y tế kiểm tra việc chấp hành các quy định về
an toàn thực phẩm tại các cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các
cơ quan thông tin đại chúng phản ánh kịp thời các thông tin về tình hình an
toàn thực phẩm trên địa bàn. Thông tin chính xác, rộng rãi trên các phương tiện
truyền thông về các mặt hàng, sản phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
toàn và không an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn và
phòng tránh.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí thường xuyên tuyên truyền các quy định và kiến thức về an
toàn thực phẩm; chú trọng đến việc tuyên truyền nâng cao nếp sống vệ sinh, khoa
học; thay đổi phong tục tập quán lạc hậu.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Phối hợp với các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và lực lượng hải
quan có kế hoạch phòng, chống việc nhập lậu thực phẩm, thực
phẩm kém chất lượng tại các cửa khẩu.
12. Công an tỉnh:
a) Chủ động phòng ngừa, phát hiện điều
tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về vệ sinh môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
13. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum:
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát thực phẩm nhập khẩu, vật
tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến thực phẩm tại
các cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Kon Tum:
a) Xây dựng chuyên trang, chuyên mục để phổ biến các kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm
an toàn thực phẩm cho người dân trên địa bàn tỉnh biết, chủ động, tích cực tham
gia.
b) Chủ động phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền kiến
thức và các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; hướng
dẫn lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm bảo đảm an
toàn; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những cơ sở bảo đảm
an toàn thực phẩm và những cơ sở không an toàn, vi phạm về an toàn thực phẩm do
cơ quan có thẩm quyền cung cấp để người
tiêu dùng biết lựa chọn và phòng tránh.
c) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương ký kết hợp tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh:
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan và chính quyền các cấp đẩy mạnh các hoạt động giám
sát về an toàn thực phẩm.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức an toàn thực phẩm cho các tổ chức thành viên, hội
viên và cộng đồng cùng tích cực tham gia bảo đảm an toàn thực phẩm; xây dựng
các mô hình cộng đồng tự giám sát an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; vận động xây dựng các mô hình: Chợ an toàn; giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; xây dựng vùng nguyên
liệu sản xuất nông sản, thủy sản an toàn; mô hình bảo đảm an toàn thực phẩm thức
ăn đường phố và xây dựng Làng văn hóa - sức khỏe... tạo dư
luận xã hội mạnh mẽ trong việc cổ vũ,
biểu dương và tổ chức nhân rộng các điển hình tiên tiến
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, đồng thời kiên quyết phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm.
c) Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã vận động hội viên và cộng đồng,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, từng hộ gia đình, tổ chức
doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, tạo chuyển biến căn bản trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên cơ sở hình thành nếp sống văn hóa:
Nông dân Việt Nam là người sản xuất an toàn, người Việt Nam tiêu dùng thực phẩm
phải an toàn, góp phần bảo đảm sức khỏe, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, nâng cao uy tín quốc gia trong quá trình hội nhập quốc
tế.
16. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Thường xuyên phát động phong trào phụ nữ tham gia giám sát
về bảo đảm an toàn thực phẩm. Phối hợp với các Sở, ngành chức năng tổ chức các
chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm cho phụ nữ,
đặc biệt là các bà nội trợ, chị em kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ,
phụ nữ tham gia dịch vụ nấu ăn lưu động. Vận động chị em
phụ nữ trở thành người tiêu dùng thông thái, kiên quyết tẩy
chay không sử dụng sản phẩm thực phẩm kém chất lượng và kịp thời tố giác, lên
án những tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có hành vi vi
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình
về đảm bảo an toàn thực phẩm. Đồng thời giới thiệu các địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện an toàn thực phẩm đến cán bộ,
hội viên, phụ nữ. Biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá
nhân phụ nữ trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
17. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Thường
xuyên phát động các phong trào sáng kiến, việc làm tốt về
bảo đảm an toàn thực phẩm, tích cực đấu tranh với các hành vi mất an toàn thực
phẩm trong cộng đồng. Phối hợp tổ chức hoạt động tập huấn, hướng dẫn cho hội
viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến,
bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ
thực vật và an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón. Phối hợp với các ngành, đoàn
thể phổ biến, hướng dẫn giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm
an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
18. Đề nghị Tỉnh
Đoàn:
a) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan và chính quyền các cấp tổ chức phổ biến kiến thức an toàn thực phẩm
cho người tiêu dùng và cán bộ đoàn viên, thanh niên, thiếu
niên.
b) Vận động cộng đồng cùng tích cực
tham gia bảo đảm an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cộng đồng tự giám sát an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, nhất là cơ sở chế biến thực phẩm nhỏ, lẻ; xây dựng
mô hình bảo đảm an toàn thực phẩm thức ăn đường phố; xây dựng
làng Văn hóa - Sức khỏe.
c) Phát hiện, biểu dương các tổ chức
cơ sở Đoàn, đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia các hoạt động bảo đảm an
toàn thực phẩm, chuyển tải thông tin về các hoạt động quản lý an toàn thực phẩm, đồng thời
phê phán, đưa tin các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm từ cấp huyện đến cấp
xã.
b) Chủ động xây
dựng vùng sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm an toàn; các cơ sở giết mổ gia
súc tập trung hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình cộng đồng tham
gia quản lý, giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương. Phối hợp với các sở, ngành, đơn
vị liên quan tổ chức triển khai các chương trình, dự án, đề án về an toàn thực
phẩm trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
liên quan đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về an toàn thực phẩm cho người
dân và vận động đến từng hộ nông dân, chủ trang trại,
doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm. Chủ động, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát ngàn chặn, xử lý
nghiêm việc nhập lậu, lưu thông, sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn,
không rõ nguồn gốc trên địa bàn.
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận kiến thức
về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm/ký cam kết đảm bảo
an toàn thực phẩm cho các cơ sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
các văn bản hiện hành của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương và các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương,
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn: Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các hoạt động đảm bảo an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Kiện toàn và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm cấp
xã. Thực hiện kiểm tra, giám sát và quản lý tốt thức ăn đường phố, dịch vụ nấu
ăn lưu động, các quầy bán rong trước cổng trường học; các lễ hội, hiếu hỷ tại địa phương.
e) Cân đối ngân sách địa phương để
xây dựng chợ bảo đảm an toàn thực phẩm; đầu tư trang thiết bị, bố trí nguồn
lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa
phương.
6. Sửa đổi Điểm
a, Khoản 1, Điều 8 như sau:
“a) Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chủ trì tổ chức, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an
toàn thực phẩm theo quy định”.
7. Sửa đổi Khoản
5, Điều 8 như sau:
"5. Thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành, các đơn vị liên
quan từ lập kế hoạch đến thực hiện thanh tra, kiểm tra và
kết quả thanh tra, kiểm tra để đảm bảo công tác phối hợp
được thực hiện”.
8. Sửa đổi Khoản
2, Điều 10 như sau:
“2. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở
Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu,
điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Các Sở, ngành, các đơn vị
liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin
liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực
phẩm gây ngộ độc”.
9. Sửa đổi Khoản
1, Điều 11 như sau:
“1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan và đề nghị các tổ chức đoàn thể căn
cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch truyền
thông, cảnh báo mối nguy về an toàn thực phẩm. Chú trọng tuyên truyền trong các đợt cao điểm như Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm,
Tết Trung thu...”
10. Sửa đổi Khoản
1, Điều 12 như sau:
“1. Định kỳ 6 tháng/lần, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ban chỉ đạo liên
ngành an toàn thực phẩm tỉnh tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; lập kế hoạch và đề ra phương hướng, nhiệm vụ thời gian tới; Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Thời gian họp định kỳ: Từ ngày 05 đến
ngày 15 tháng 7 và từ ngày 05 đến ngày 15 tháng 01 năm liền kề”.
11. Sửa đổi Khoản 2, Điều 12
như sau:
“2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và đề nghị các tổ chức đoàn thể báo
cáo định kỳ 03 tháng, 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất những vấn đề liên quan đến việc triển khai thực hiện Quy chế này về Sở Y tế (qua Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm).
Thời gian gửi báo cáo định kỳ trước
ngày 15 của tháng cuối cùng trong quý, năm và theo yêu cầu các đợt cao điểm, đột
xuất trong năm”.
12. Sửa đổi Điều
13 như sau:
“Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực
hiện Quy chế này, đề nghị các tổ chức đoàn thể phối hợp thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này; các cơ quan,
đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Y tế (qua Chi
cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08/01/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Nội vụ, Giáo dục
và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Thông tin và Truyền thông, Khoa học
và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục
Hải quan Gia Lai - Kon Tum; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về VSATTP;
- Các Bộ; Y tế, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương;
- Bộ Tư pháp
(Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế:
- Viện VSDT Tây Nguyên;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Tỉnh Đoàn;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KGVX1,3, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|