Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 62/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai Người ký: Võ Văn Một
Ngày ban hành: 10/08/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2006/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 10 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ Y TẾ TỈNH ĐỒNG NAI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/3/2004 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về y tế ở địa phương”;

Theo báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 66/BC-STP ngày 20/7/2005 và đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 742/SYT-TCHC ngày 09/6/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 3130/QĐ-UBT ngày 21/8/1998 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế về tổ chức hoạt động của Sở Y tế Đồng Nai.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Võ Văn Một

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ Y TẾ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 10 /8/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí chức năng:

1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; quản lý kinh phí và nhân lực y tế trong hệ thống mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và các phòng khám đa khoa khu vực; quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác Y tế trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Sở Y tế chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.

Điều 2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trụ sở của Sở Y tế đặt tại số 02 đường Phan Đình Phùng, phường Quang Vinh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 3. Sở Y tế có các nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Y tế.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.

4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.

5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

6. Về y tế dự phòng:

a) Trình UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại tỉnh Đồng Nai; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm họa ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.

c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, sức khỏe lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

d) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh.

7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.

b) Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.

c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

8. Về y dược học cổ truyền:

a) Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại tỉnh Đồng Nai.

c) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y dược học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

d) Chịu trách nhiệm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.

9. Về thuốc và mỹ phẩm:

a) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh.

b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:

a) Trình UBND tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

c) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định của pháp luật.

11. Về trang thiết bị và công trình y tế:

a) Trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.

b) Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

12. Về đào tạo cán bộ y tế:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của tỉnh.

b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo quy định của pháp luật.

13. Trình UBND tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

14. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và quy định của pháp luật.

15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.

16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.

17. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật.

18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

20. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

21. Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Y tế các huyện để trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế các huyện.

22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Y tế.

24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Y tế:

1. Tổ chức thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của ngành theo sự phân công và phân cấp của tỉnh.

2. Quản lý công chức viên chức thuộc ngành từ tỉnh đến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực.

3. Bảo quản giữ gìn và sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ đối với tài sản, kinh phí được giao.

4. Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những phương án, văn bản pháp quy do Sở Y tế đề xuất ban hành, các kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt và những nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Lãnh đạo Sở:

1. Giám đốc Sở Y tế:

a) Sở Y tế làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc Sở. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ các mặt hoạt động của Sở trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật; báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Y tế khi được yêu cầu.

b) Giám đốc Sở Y tế trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, kế hoạch tài vụ đồng thời là chủ tài khoản của Sở.

2. Các Phó Giám đốc Sở Y tế:

a) Giúp việc cho Giám đốc Sở có 2 hoặc 3 Phó Giám đốc.

b) Các Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.

3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của pháp luật về công tác cán bộ, công chức.

4. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Tổ chức Sở.

1. Văn phòng.

2. Thanh tra.

3. Phòng Tổ chức.

4. Phòng Tài chính - Kế toán

5. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.

6. Phòng Nghiệp vụ Y.

7. Phòng Quản lý dược.

Mỗi Phòng có 01 Trưởng phòng là người được Giám đốc Sở phân công trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác của phòng, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Sở về kết quả mọi mặt công tác, hoạt động của phòng. Tùy theo khối lượng công tác thực tế, mỗi phòng có từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Sở thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành.

Điều 7. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:

1. Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Đồng Nai.

2. Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản tỉnh Đồng Nai.

3. Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm tỉnh Đồng Nai.

4. Trung tâm Truyền thông và Giáo dục sức khỏe tỉnh Đồng Nai.

5. Trung tâm Phòng chống Sốt Rét-Ký sinh trùng-Côn trùng tỉnh Đồng Nai.

6. Trung tâm Răng Hàm Mặt tỉnh Đồng Nai

7. Trung tâm Sức khỏe Lao động và Môi trường tỉnh Đồng Nai.

8. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Đồng Nai.

9. Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Đồng Nai.

10. Trung tâm Pháp y tỉnh Đồng Nai.

11. Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai.

12. Các bệnh viện đa khoa khu vực.

13. Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đồng Nai.

14. Các bệnh viện chuyên khoa (Lao, Nhi, Da Liễu, Phụ sản, Tâm thần...)

15. Các Trung tâm y tế Dự phòng các huyện, thị xã, thành phố.

16. Các Bệnh viện tuyến huyện, thị xã, thành phố.

17. Trường Cao đẳng Y tế tỉnh Đồng Nai (nâng cấp Trường Trung học Y tế lên).

18. Các Phòng khám đa khoa khu vực.

19. Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế (khi có nhu cầu phát triển).

20. Trung tâm Điều dưỡng-Phục hồi chức năng.

21. Ban Quản lý Dự án khu vực chuyên ngành Y tế.

Các đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý nhà nước và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở và hoạt động theo quy chế được ban hành. Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc các Bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực, các Trung tâm chuyên khoa tỉnh, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Cao Đẳng Y tế, Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án khu vực chuyên ngành y tế; Giám đốc, Phó Giám đốc các Trung tâm y tế Dự phòng tuyến huyện; Giám đốc, Phó Giám đốc các bệnh viện tuyến huyện thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 8. Giám đốc Sở Y tế quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Giám đốc Sở Y tế quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Điều 9. Biên chế ngành Y tế:

1. Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp y tế là biên chế sự nghiệp, việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Giám đốc Sở Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.

Chương IV

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 10. Tài sản:

1. Tài sản của cơ quan Sở Y tế thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước giao cho tập thể cán bộ, công chức, viên chức Sở tổ chức quản lý và sử dụng cho hoạt động công tác của Sở. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các tài sản nhà nước giao cơ quan Sở.

2. Khi cần trang bị, mua sắm mới các tài sản, vật tư, trang thiết bị hoặc thanh lý, sang nhượng, cho thuê, cho mượn các tài sản dư thừa chưa dùng đến hoặc không cần dùng đến, Giám đốc Sở Y tế phải thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh và sau khi được UBND tỉnh quyết định chấp thuận mới được thực hiện.

3. Đối với các tài sản, trang thiết bị của cơ quan Sở có được do tiếp nhận từ các tổ chức từ thiện, các tổ chức Phi Chính phủ phải được bảo quản và sử dụng đúng theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 11. Tài chính:

1. Vốn và nguồn vốn hoạt động của Sở được hình thành từ Ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự toán kinh phí hằng năm của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ sự tiếp nhận các nguồn vốn do các tổ chức từ thiện, các tổ chức Phi Chính phủ trợ giúp.

2. Vốn và nguồn vốn của Sở phải được phản ánh rõ ràng, trung thực, đầy đủ trên hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, thống kê và phải được quản lý, sử dụng chặt chẽ đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Niên độ tài chính của Sở bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày

31/12 theo năm Dương lịch. Hàng năm, sáu tháng, quý, Sở phải lập báo cáo quyết toán tài chính cho kỳ vừa qua và lập dự toán kinh phí hoạt động cho kỳ kế tiếp. Khi kết thúc niên độ tài chính, Sở phải tổ chức kiểm kê, đánh giá, phân tích, tổng hợp báo cáo về tài chính, tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương V

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC

Điều 12. Về mối quan hệ công tác:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Sở Y tế chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở trực tiếp nhận chỉ thị và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối.

b) Giám đốc Sở phải báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ và đột xuất về nội dung kết quả công tác của ngành, đề xuất các biện pháp chuyên môn trong công tác quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách.

2. Đối với Bộ Y tế:

a) Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Y tế. Chấp hành các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Y tế nhưng phải báo cáo cụ thể với UBND tỉnh trước khi thực hiện.

b) Sở thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất cho UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định hiện hành.

3. Đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Sở Y tế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành Y tế trên địa bàn.

4. Đối với các sở, ban, ngành chuyên môn khác: Sở Y tế phối hợp với các ngành chuyên môn để triển khai thực hiện công tác trên nguyên tắc bình đẳng. Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của Sở nếu chưa nhất trí với các sở, ban, ngành chuyên môn khác, Giám đốc Sở Y tế chủ động tập hợp các ý kiến và trình UBND tỉnh quyết định.

5. Đối với Phòng Y tế các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Sở Y tế phối hợp với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Phòng Y tế và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động y tế trên địa bàn.

6. Đối với phòng khám đa khoa khu vực, Sở Y tế phân cấp cho Giám đốc các Bệnh viện huyện, thị xã, thành phố hoặc Bệnh viện đa khoa khu vực quản lý (trường hợp huyện, thị xã không có bệnh viện) chỉ đạo và hướng dẫn các phòng khám đa khoa khu vực về chuyên môn, nghiệp vụ, tài sản, trang thiết bị, kinh phí và nhân lực Y tế.

Điều 13. Lề lối làm việc:

1. Hàng tuần, lãnh đạo Sở họp giao ban cơ quan một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau (lãnh đạo Sở, các Trưởng, Phó phòng, các Chánh, Phó Thanh tra và Giám đốc các đơn vị trực thuộc ở tuyến tỉnh).

2. Hàng tháng, Ban Giám đốc Sở tổ chức giao ban với Giám đốc các Trung tâm Y tế dự phòng, các Bệnh viện huyện, thị xã, thành phố và mời Trưởng phòng Y tế các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cùng dự để nghe phản ánh tình hình hoạt động trong tháng và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tháng tới.

3. Các chuyên viên phải có lịch công tác tuần và phải được lãnh đạo phòng phê duyệt trước khi thực hiện.

4. Khi làm việc với cơ sở phải có lịch được nêu cụ thể trong kế hoạch công tác tuần và nội dung làm việc phải được chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết các yêu cầu phát sinh liên quan đến các hoạt động chuyên môn.

5. Các chuyên viên phải xác lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ theo lĩnh vực được phân công, phải báo cáo kết quả công tác của mình để phục vụ cho việc tổng hợp công tác chung toàn Sở.

6. Hàng quý và 6 tháng, Sở tổ chức sơ kết công tác ngành và cuối năm họp tổng kết đánh giá hoạt động ngành Y tế toàn tỉnh.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Y tế trong toàn tỉnh.

Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 62/2006/QĐ-UBND ngày 10/08/2006 về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.120

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.170.17
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!