UBND TỈNH NINH BÌNH
BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC
GIA ĐÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/QĐ-BCĐ
|
Ninh
Bình, ngày 18 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
TỈNH NINH BÌNH
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP
ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ
ngày 15/4/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập
Ban Chỉ đạo công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
51/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác
gia đình tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các thành viên Ban Chỉ đạo công
tác gia đình tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Tống Quang Thìn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC
GIA ĐÌNH TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/QĐ-BCĐ ngày 18/5/2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm: Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của gia đình
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới xây dựng
gia đình Việt Nam “No ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh”; chỉ đạo triển khai
thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp của các cơ quan, ban, ngành có liên
quan trong triển khai công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các thành viên Ban
Chỉ đạo; hoạt động có kế hoạch cụ thể, thiết thực, hiệu quả, không ngừng đổi mới
về nội dung và phương thức hoạt động.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN, CÁC THÀNH VIÊN VÀ THƯ KÝ BAN
CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản có
liên quan đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai công tác gia
đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về
công tác gia đình.
3. Chỉ đạo giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai
công tác gia đình.
4. Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc
tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có
liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình trong việc tổ chức công tác gia
đình.
5. Đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác
gia đình trên địa bàn tỉnh, đồng thời kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về công tác gia đình.
6. Tổ
chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra
việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo, ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
triển khai công tác gia đình.
7. Đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp
xây dựng, phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh và sự nghiệp đổi mới của đất nước.
8. Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác gia đình.
9. Chỉ đạo hoạt động, kiện toàn Ban
Chỉ đạo các cấp theo hướng: Ở cấp huyện: đồng chí Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, lãnh đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin là Phó Trưởng
ban thường trực, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ làm Phó Trưởng ban, đại diện
lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể liên quan làm ủy viên. Ở cấp xã: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách văn hóa, xã hội - Trưởng ban; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Phó Trưởng ban; các ủy viên gồm: Công chức văn hóa - xã
hội, tư pháp, tài chính, công an, dân số, y tế, các thành viên khác có liên
quan; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận Tổ quốc có liên quan.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác gia đình trên phạm vi tỉnh Ninh Bình.
2. Chịu trách nhiệm chung về hoạt động
của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt
động của Ban Chỉ đạo.
3. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các hội nghị triển khai công
tác, sơ kết, tổng kết
công tác gia đình của tỉnh.
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo sự phối hợp hoạt
động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, giữa Ban Chỉ đạo của tỉnh với Ban Chỉ đạo
các huyện, thành phố.
5. Quyết định kiểm tra hoặc cử thành
viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo trong công tác gia đình.
6. Chỉ đạo xây dựng, ký ban hành các
văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo công tác
gia đình tỉnh thay mặt Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng
ban ủy quyền.
2. Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo
hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình và chịu trách nhiệm về những công việc
được Trưởng ban giao.
3. Trực tiếp giải quyết các công việc
thường xuyên của Ban Chỉ đạo công tác gia đình, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo
công tác gia đình theo ủy quyền của Trưởng ban trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình và
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác
gia đình trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ
chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo
công tác gia đình, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia
đình gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Đôn đốc cơ quan làm công tác gia
đình, các cơ quan, tổ chức có liên quan
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, của Trưởng Ban Chỉ đạo về việc tổ chức phối hợp của các
cơ quan hữu quan trong công tác gia đình.
Điều 7:
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ
đạo
1. Tham gia đầy đủ
các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo được quy định
tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
công tác gia đình theo hệ thống tổ chức ngành dựa trên kế hoạch của Ban Chỉ đạo.
Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan
trong công tác gia đình thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền
đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban chỉ đạo công tác gia đình. Đồng thời
báo cáo kết quả hoạt động của ngành được phân công phụ trách theo dõi định kỳ 6
tháng, hàng năm.
3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp liên ngành, lồng
ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác gia đình. Đề xuất biện pháp giải quyết
những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan.
4. Chịu trách nhiệm về ý kiến của
mình trong các cuộc họp Ban chỉ đạo công tác gia đình.
5. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm
tra việc chỉ đạo thực hiện công tác gia đình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 8.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký Ban Chỉ đạo công tác gia
đình
1. Giúp Ban chỉ đạo công tác gia đình
xây dựng chương trình, kế hoạch.
2. Giúp Ban chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện chương trình.
3. Đề xuất nội
dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp.
4. Chuẩn bị văn
bản báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban ký trình UBND tỉnh quyết định.
5. Tổng hợp tình
hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả chỉ đạo phối hợp thực
hiện công tác gia đình của Ban Chỉ đạo,
trình Trưởng ban xem xét ban hành.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 9.
Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan thành viên
Ban Chỉ đạo
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm
giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng dự thảo các chương trình,
kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, lập
báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo; phối hợp
với các sở, ban, ngành đề xuất các hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác gia đình; tổ chức kiểm tra
đánh giá chất lượng công tác gia đình; chủ trì tham mưu tổ chức các hội nghị của Ban Chỉ đạo, sơ kết, tổng kết theo từng nội dung công tác gia đình;
xây dựng kế hoạch, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi chỉ đạo triển khai công tác gia đình trong các cấp hội; chỉ đạo thực
hiện phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc” và Cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”.
3. Sở Tư pháp: Thực hiện công tác trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở về vấn đề
gia đình; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
hướng dẫn, thực hiện các hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và Gia
đình; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác gia đình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo công tác tuyên
truyền về công tác gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, triển
khai thực hiện công tác an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, chỉ đạo thực hiện phong trào “Toàn dân phòng,
chống tệ nạn xã hội”, phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em” lồng ghép với công tác gia đình.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan
triển khai thực hiện cuộc vận động “Trường học thân thiện - học sinh tích cực”
trong các trường học, chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các buổi tuyên truyền
ngoại khóa về công tác gia đình, gia đình văn hóa trong hệ thống trường học phổ
thông và trung cấp, cao đẳng.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo triển khai công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống y tế đảm bảo tốt công tác khám, cấp cứu, điều trị cho người bệnh là nạn
nhân của các vụ bạo lực gia đình, phối hợp tổ chức
giám định tỷ lệ thương tật và cung cấp kết quả cho các cơ quan chức năng khi có
yêu cầu.
8. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện
các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình và hoạt động của Ban chỉ đạo
theo quy định hiện hành.
9. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và
truyền hình Ninh Bình: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức các hoạt động
tuyên truyền về công tác gia đình trên Báo Ninh Bình, Báo điện tử Ninh Bình,
trên sóng Phát thanh và Truyền hình. Xây dựng chương trình, chuyên trang,
chuyên mục, phát hiện và tuyên truyền rộng rãi các tổ chức, cá nhân điển hình có thành tích
trong công tác vận động, thực hiện công tác gia đình trên
địa bàn tỉnh.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo công tác gia đình
trong các đơn vị quân sự trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức xây dựng “Đơn vị lực lượng vũ trang
có môi trường văn hóa tốt”, tích cực góp phần xây dựng đời
sống văn hóa nơi đóng quân của đơn vị. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện xây dựng đơn vị đạt chuẩn văn
hóa, gia đình quân nhân đạt chuẩn gia đình văn hóa trong các đơn vị quân đội nhân dân trên địa bàn tỉnh.
11. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên
quan tổ chức phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc, chịu trách nhiệm tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành đảm bảo
công tác an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ
để phát hiện, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp
luật nói chung và Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng. Tiếp tục chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác xây dựng Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều
lệnh Công an nhân dân, xây dựng gia đình văn hóa tại các đơn vị Công an trong tỉnh.
12. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo triển khai các văn bản chỉ
đạo của UBND tỉnh về thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy: Định hướng nội dung tư tưởng cho công
tác gia đình; chỉ đạo định hướng đối với Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh
Bình, Báo Ninh Bình và các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh tổ chức tuyên truyền phản ánh về công tác gia đình đến rộng rãi cán bộ, đảng
viên, công nhân viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thành viên liên quan
tuyên truyền vận động các tầng lớp
nhân dân tham gia hưởng ứng công tác gia đình. Phối hợp với
các sở, ban, ngành đề xuất các hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể
ở khu dân cư có thành tích xuất sắc trong công tác gia đình; chỉ đạo mặt trận các cấp tổ chức kiểm tra
đánh giá chất lượng công tác gia đình ở địa phương.
15. Đề nghị Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban,
ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác gia đình theo hệ thống hội đoàn thể từ tỉnh
đến cơ sở.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo thực hiện sự lãnh đạo, chỉ
đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập
thể, đề cao trách nhiệm của Trưởng ban. Thành viên Ban Chỉ
đạo làm việc theo chế độ kiêm nghiệm, tuân thủ sự phân công của Trưởng ban.
Theo đề nghị của các cơ quan thành
viên Ban Chỉ đạo, Trưởng ban trình UBND tỉnh quyết định danh sách thành viên, bổ
sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo.
Trưởng ban sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Trưởng ban ký các
văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền
và sử dụng con dấu của cơ quan mình.
Điều 11. Chế độ hội họp
1. Họp Ban Chỉ đạo:
6 tháng một lần.
2. Hội nghị sơ kết: 2 năm 1 lần.
3. Hội nghị tổng kết cấp tỉnh: 5 năm
một lần.
Điều 12. Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình
Ban Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai
nhiệm vụ công tác gia đình ở các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và các huyện, thành phố một năm một lần.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban
Chỉ đạo các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản tình
hình thực hiện công tác gia đình với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo trước ngày
10 tháng 12 hàng năm.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo báo cáo bằng
văn bản kết quả triển khai nhiệm vụ công tác gia đình trên địa bàn tỉnh với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 14.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện
theo các quy định về tài chính hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố căn cứ
vào Quy chế này, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố
và hướng dẫn, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trên địa bàn xây dựng Quy chế hoạt
động tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
cá nhân phản ánh về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.