ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ
DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08/9/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch
tại Tờ trình số 2269/TTr-SDL ngày 09/11/2021; Báo cáo thẩm định số 372/BC-STP ngày 02/12/2021 của Sở Tư pháp và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 128/TTr-SNV ngày
20/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Du lịch tỉnh
Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về du lịch và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về
lĩnh vực du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về du
lịch trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch cho Sở, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực du lịch thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong
lĩnh vực du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh
giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử
dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp để quản lý
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến đối
với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa
điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình
trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du
lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại địa phương; tổ chức
lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi
có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa
điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp
đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của
pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao
và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch
vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường
hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì
chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của
cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại
hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch
có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra, công bố
danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an
toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng
dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn
viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn tỉnh;
k) Xây dựng kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức
và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa
và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
5. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật.
7. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực du lịch theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực du lịch.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực du lịch và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực du lịch đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
11. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
16. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
17. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và các
Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật và của
tỉnh.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn
hóa,Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở:
a) Các tổ chức tham mưu giúp việc:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Lữ hành;
- Phòng Quản lý
Cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch;
- Phòng Kế hoạch - Phát triển tài
nguyên du lịch.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trước mắt
duy trì Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Quảng Ninh. Trung tâm Thông tin
xúc tiến du lịch Quảng Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng. Việc tổ chức lại Trung tâm thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giám đốc Sở Du lịch có trách nhiệm
ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan
hệ phối hợp của các phòng chuyên môn trực thuộc Sở theo quy định hiện hành.
3. Biên chế, số lượng người làm việc
a) Biên chế công
chức của Sở Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
01 năm 2022. Quyết định này thay thế Quyết định số 1270/2016/QĐ-UBND ngày
28/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Du lịch, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 (Thực hiện);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (h/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (h/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- V0-3; CVNCTH-VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH5.
QĐ589
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|