UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
14 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 883/TTr-VPUBND ngày 06 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2018 và
thay thế Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh
Phú Yên ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đại Dương
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2018/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm phối hợp công tác của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là
TTHC) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát TTHC (gọi tắt là cán bộ đầu mối) gồm: cán bộ đầu mối tại các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
tắt là cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ đầu mối
cấp xã).
2. Quy chế này không áp dụng đối với cán bộ đầu
mối của các cơ quan, đơn vị ngành dọc tại địa phương.
Điều 3. Cơ cấu, chế độ làm
việc của cán bộ đầu mối
1. Cơ cấu cán bộ đầu mối tại các cơ quan, đơn vị
như sau:
a) Cán bộ đầu mối cấp tỉnh: Bố trí ở mỗi cơ quan
không quá 03 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo cơ quan, đơn vị và công chức
phụ trách. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí 01 cán bộ đầu mối là
Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các công chức làm nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính của Phòng Nội chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cán bộ đầu mối cấp huyện: Bố trí không quá 05
cán bộ đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, 01 lãnh đạo
Văn phòng HĐND và UBND huyện và công chức phụ trách.
c) Cán bộ đầu mối cấp xã: Bố trí 01 cán bộ đầu mối
là công chức Văn phòng-Thống kê.
2. Phòng Nội chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh là bộ phận thường trực của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; danh sách
cán bộ đầu mối cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; danh
sách cán bộ đầu mối cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt. Trường
hợp có sự thay đổi về cán bộ đầu mối, đơn vị, địa phương phải kịp thời thông
báo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ hỗ trợ theo
quy định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI
Điều 4. Chức năng của cán bộ
đầu mối
1. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trong công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp
với các bộ phận liên quan trong cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của cơ quan, đơn
vị.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan khác thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính về các
vấn đề có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ
tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
cho cán bộ, công chức liên quan trong cơ quan, đơn vị.
3. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm
soát thủ tục hành chính do Bộ, ngành và địa phương tổ chức. Đồng thời, tổ chức
triển khai các nội dung đã được tập huấn cho các bộ phận chuyên môn biết, thực
hiện.
4. Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan,
đơn vị.
5. Giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp
báo cáo về tình hình nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục
hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Tham gia phối
hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, ngành,
địa phương với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến phạm
vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
8. Phối hợp với các bộ phận có liên quan của cơ
quan, đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính do Thủ trưởng giao.
9. Theo dõi, đôn đốc các bộ phận chuyên môn
trong cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng.
Điều 6. Hoạt động cụ thể của
cán bộ đầu mối
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch liên quan công tác kiểm soát thủ tục hành chính
hàng năm; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị.
b) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
khen thưởng công chức, viên chức có sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành
chính và chấn chỉnh, xử lý cán bộ, công chức không thực hiện đúng nội dung, nhiệm
vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn
thảo (đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thực hiện việc đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành chính tại dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính,
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Cụ thể:
a) Hướng dẫn cán bộ, công chức, đơn vị được giao
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính; lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Phối hợp kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của
hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính trước khi gửi đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính.
c) Phối hợp với cán bộ, công chức, đơn vị soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật nghiên cứu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật.
d) Tham gia các hoạt động tham vấn, các buổi làm
việc giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và đơn
vị soạn thảo văn bản về những vấn đề liên quan đến quy định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kiểm soát việc công bố thủ tục hành chính
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
Hướng dẫn, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn,
đơn vị trực thuộc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc các
quyết định công bố thủ tục hành chính của các bộ, ngành Trung ương thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của đơn vị, ngành mình để thống kê, trình công bố danh mục
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và công bố
thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy
phạm pháp luật của địa phương.
Cho ý kiến về hình thức và nội dung việc thống
kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính, tài liệu gửi kèm
(mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), dự thảo Quyết định công bố, dự thảo
Tờ trình trước khi trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố theo thẩm quyền.
Phối hợp các cá nhân liên quan giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình nội bộ theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO 9001, quy trình điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã:
Chủ động thống kê, rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc phối hợp với các phòng, ban chuyên môn cấp
huyện thống kê và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi sở, ngành có chức năng hoặc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để lập thủ tục trình công bố danh mục thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ nhưng chưa được công bố
hoặc đã công bố nhưng chưa đầy đủ, chính xác so với quy định của cấp có thẩm
quyền ban hành.
Phối hợp các cá nhân liên quan giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng quy trình theo tiêu chuẩn quản lý chất
lượng ISO 9001 đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
4. Công khai thủ tục hành chính:
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai kịp thời, đầy đủ,
chính xác nội dung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, đơn vị.
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
hiện các hình thức công khai, niêm yết thủ tục hành chính một cách khoa học, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận.
c) Theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ
quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại nơi tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:
Tham mưu, giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính theo chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ động
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của cơ
quan, đơn vị nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với các thủ tục hành chính không đảm bảo về
sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân
thủ. Cụ thể như sau:
a) Xây dựng Kế hoạch
hoặc văn bản phân công rà soát; hướng dẫn cho cán bộ,
công chức và các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ rà
soát, đánh giá thủ tục hành
chính; cung cấp các biểu mẫu rà soát theo quy định.
b) Thu nhận, kiểm
tra các biểu mẫu đã điền từ các đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập báo cáo kết
quả rà soát thủ tục hành chính; gửi hồ sơ rà soát về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát
chất lượng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Đôn đốc các
phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự
thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được thông qua.
6. Tham mưu Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành
chính;
b) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên
môn, đơn vị trực thuộc được phân công xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền
giải quyết của đơn vị mình do Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chuyển đến;
c) Phối hợp xác minh, làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong việc thực hiện quy định thủ tục
hành chính.
8. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc
triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phối hợp với các
cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện công tác truyền thông về cải cách thủ tục
hành chính.
9. Tham
mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổng hợp, thống kê số liệu và
xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu) về tình
hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại cơ quan, đơn vị theo quy định.
10. Là thành viên tham gia các buổi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ tục hành chính
có liên quan do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp
trên tổ chức.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 7. Chế độ
thông tin
1. Phòng Nội chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vai trò đầu
mối liên lạc, trao đổi, chia sẻ thông tin hai chiều với
cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Việc trao đổi thông tin được thực hiện qua nhiều hình thức: Họp, hội thảo, điện thoại,
văn bản, hộp thư điện tử, trong đó tăng cường hình thức thông tin qua hộp thư điện tử.
Điều 8. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hàng quý và một năm theo
quy định (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) cán
bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham
mưu, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ.
2. Cán bộ đầu mối cấp xã có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, cải cách thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo thời gian quy định để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đề xuất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập đội ngũ cán bộ đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, cập
nhật và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối
của các sở, ban, ngành; tổng hợp danh sách cán bộ đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đầu mối các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Trao đổi,
thiết lập, chia sẻ thông tin với cán bộ đầu mối các cấp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong
quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Phối hợp, hỗ
trợ việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm phân công cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối của cấp mình, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
3. Thực hiện
nghiêm túc việc chi chế độ hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ công chức thuộc cơ quan,
đơn vị mình tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện
Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện./.