QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU
CHỈNH CÁC CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008 TỈNH VĨNH PHÚC
SAU KHI ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH, HUYỆN MÊ LINH NHẬP VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 15/2008/QH12 CỦA QUỐC HỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12, ngày
29/5/2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ Quyết định số: 915/QĐ-TTg ngày
14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1577/QĐ-TTC ngày 18/7/2008 của Bộ
Tài chính về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 cho thành phố Hà Nội
và các tỉnh: Hoà Bình, Vĩnh Phúc sau khi điều chỉnh địa giới hành chính theo
Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị
quyết số: 17/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 về nhiệm vụ năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 11;
Căn cứ Nghị
quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc điều
chỉnh các chỉ tiêu kinh tế -xã hội và dự toán ngân sách tỉnh năm 2008;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh các chỉ tiêu về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2008 tại Quyết định số 64/2007/QĐ-UBND
ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và dự toán ngân sách tỉnh năm 2008 như
sau:
1. Điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm
2008 tại Quyết định số 64/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc:
* Các chỉ tiêu kinh tế:
- Giá trị tăng thêm toàn tỉnh (GDP giá SS 94)
tăng trên 18% so với năm 2007, trong đó:
+ Giá trị tăng thêm của các ngành công nghiệp -
xây dựng tăng 23,1%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng trên
16%;
+ Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản tăng 6,3%;
- Sản lượng lương thực có hạt phấn đấu đạt 34,3
vạn tấn;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 352 triệu USD;
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
khoảng 10.200-11.000 tỷ đồng bằng khoảng 53 - 58% GDP theo giá thực tế;
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt 1 tỷ USD;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.049.903
triệu đồng; trong đó thu nội địa 4.949.903 triệu đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương 3.436.937 triệu
đồng;
- Cơ cấu GDP (theo giá thực tế):
+ Công nghiệp - Xây dựng: 63,7%
+ Dịch vụ: 24,3%
+ Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ sản: 12,0%
* Các chỉ tiêu xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,11%, mức giảm tỷ
lệ sinh: 0,0026%;
- Số bác sỹ /1 vạn dân: 5,8 bác sỹ, tăng 0,5 bác
sỹ so với năm 2007;
- Tỷ lệ hộ nghèo còn: 10,18%, giảm 1,13% so với
năm 2007;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 19%, giảm
1,5% so với năm 2007;
- Số lao động được giải quyết việc làm: 21,2
nghìn người, tăng 12,2% so với năm 2007;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 40%, tăng 2,4% so
với năm 2007.
(Chi tiết có Phụ biểu 1, 2 và 3 kèm theo)
* Các phụ biểu 1, 2 và 3 kèm theo Quyết định này
thay thế tương ứng cho các phụ biểu 1, 2 và 3 kèm theo Quyết định số
64/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Điều chỉnh dự toán ngân sách tỉnh năm 2008:
* Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 6.049.903
triệu đồng.
- Thu nội địa: 4.949.903 triệu đồng.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 1.100.000
triệu đồng.
* Tổng chi ngân sách địa phương: 3.436.937 triệu
đồng.
- Chi đầu tư phát triển: 1.480.593 triệu đồng
- Chi thường xuyên: 1.422.202 triệu đồng.
* Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho
ngân sách huyện, thành phố, thị xã 235.022 triệu đồng.
(Các Phụ biểu từ 04 - 10 đính kèm).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2008
được điều chỉnh tại Điều 1 Quyết định này bảo đảm chất lượng, hiệu quả, phấn
đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra.
2. Các Sở, Ban, Ngành, các Đơn vị dự toán cấp I,
căn cứ chỉ tiêu về dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2008, tiến hành
phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải
khớp đúng dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết
theo từng lĩnh vực chi, phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
hoặc có yêu cầu thay đổi, các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Đơn vị
có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.