ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 605/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
05 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước; Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban XDĐ Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh (3b);
- Lưu: VT, NC.Sơn. Sonnh\QĐ13.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Bí mật nhà nước của tỉnh Thái
Nguyên là những tin tức về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời
nói có nội dung quan trọng thuộc các lĩnh vực chính trị,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công
nghệ và các lĩnh vực khác của tỉnh Thái Nguyên chưa công bố hoặc không công bố. Nếu để tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh
Thái Nguyên là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn
vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân đều
có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Quy chế này nhằm hướng dẫn thống
nhất, cụ thể việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đã được quy định tại: Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước năm 2018; Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000; Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Bảo vệ bí mật nhà nước; Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công
an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 33/2002/NĐ-CP.
Điều 2. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ
bí mật nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch
nhà nước.
Việc tiếp xúc, bảo quản, cung cấp và
xử lý bí mật nhà nước phải thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Chương II
PHẠM VI BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
Điều 3. Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
1. Tài liệu, vật chứa thông tin, tài
liệu đã ấn định và được đóng dấu “Tuyệt mật” do các cơ quan Trung ương, địa
phương gửi đến.
2. Các chương trình, đề án, phương án
đặc biệt quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh về đảm bảo an ninh, quốc
phòng, kế hoạch thực hiện lệnh tổng động viên bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
3. Các chủ trương, chính sách của tỉnh
trong phạm vi chức năng về quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng; các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự ở các vùng dân cư đặc thù chưa
công bố hoặc không công bố.
Điều 4. Bí mật nhà nước độ Tối mật.
1. Tài liệu, vật chứa thông tin, tài
liệu đã ấn định và được đóng dấu “Tối mật” do các cơ quan Trung ương, địa
phương gửi đến.
2. Các văn bản của Tỉnh ủy, văn bản của
HĐND tỉnh, UBND tỉnh về an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế - xã hội, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ của tỉnh chưa công bố.
3. Nội dung làm việc của các đồng chí
lãnh đạo Đảng, Nhà nước với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND về
tình hình chính trị nội bộ, an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội chưa công bố
hoặc không công bố.
4. Phương án, kế hoạch triển khai lực
lượng của tỉnh khi nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp trên địa bàn tỉnh.
Phương án, kế hoạch phối hợp các lực lượng của tỉnh phòng, chống khủng bố, gây
rối, gây bạo loạn; giải quyết tình hình phức tạp về an ninh, trật tự ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia ở các vùng dân cư đặc thù.
5. Phương án bảo vệ các đồng chí lãnh
đạo Đảng, Nhà nước và các nguyên thủ quốc gia các nước, người đứng đầu các tổ
chức quốc tế đến thăm, làm việc hoặc đi qua địa bàn tỉnh.
6. Hồ sơ, tài liệu, kế hoạch bảo vệ
chính trị nội bộ của các cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và đảng ủy trực thuộc.
7. Nội dung đàm phán, thỏa thuận của
tỉnh với các tổ chức nhà nước và tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc
tế về hợp tác kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mà hai bên thỏa
thuận chưa công bố hoặc không công bố.
8. Số liệu tuyệt đối về dự trữ quốc
gia trên địa bàn tỉnh.
9. Kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ an
ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn phát sóng, phát thanh truyền hình của tỉnh.
Điều 5. Bí mật nhà nước độ Mật
1. Tài liệu, vật chứa thông tin, tài
liệu đã được ấn định và đóng dấu “Mật” do các cơ quan Trung ương, địa phương gửi
đến.
2. Kế hoạch bảo vệ các kỳ Đại hội Đảng,
Bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp; nhân sự đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh
đạo chủ chốt các cấp, các ngành, đoàn thể trong tỉnh chưa công bố.
3. Hồ sơ, tài liệu về nhân sự Đại hội
Đảng bộ, HĐND, UBND các cấp; nhân sự đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo
chủ chốt các cấp, các ngành, đoàn thể trong tỉnh chưa công bố.
4. Tài liệu, số liệu điều tra cơ bản
về những vùng dân cư đặc thù phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng trên
địa bàn tỉnh,
5. Hồ sơ, tài liệu của tỉnh trình Quốc
hội, Chính phủ đề nghị thành lập, chia tách hoặc điều chỉnh, phân định ranh giới,
địa giới hành chính; quy hoạch, di chuyển các khu dân cư trong phạm vi tỉnh
chưa công bố.
6. Chỉ tiêu đầu tư ngân sách, kế hoạch
điều động dân cư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến
an ninh, quốc phòng chưa công bố hoặc không công bố.
7. Số liệu tuyệt đối về dự toán và
quyết toán chi tiêu của các cơ quan, ban ngành trong tỉnh, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh liên quan đến an ninh, quốc phòng, đối ngoại chưa công bố hoặc
không công bố.
8. Tài liệu về thanh tra, kiểm tra, kết
quả thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các
cơ quan, ban, ngành của tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã chưa công bố.
9. Hồ sơ nhân sự cán bộ lãnh đạo từ cấp
Phó Giám đốc Sở (và tương đương) trở lên trong tỉnh.
10. Tài liệu về thiết kế hệ thống kỹ
thuật ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, ban ngành trong tỉnh. Tài
liệu về tần số, quy định về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; quy ước liên lạc
vô tuyến, điện thoại thuộc hệ bưu điện đặc biệt, kế hoạch phối hợp nghiệp vụ
thông tin liên lạc giữa ngành Bưu điện với các ngành liên quan phục vụ nhiệm vụ
an ninh, quốc phòng thuộc địa bàn tỉnh.
11. Hồ sơ, tài liệu, sơ đồ kỹ thuật hệ
thống phát thanh, truyền hình của tỉnh. Phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, an
toàn hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Ngoài những Bí mật nhà nước đã được quy định tại
Điều 3, 4, 5 của Quy chế này, các cơ quan, ban ngành, tổ chức phải thực hiện
danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật của ngành dọc đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định, danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành đọc đã được Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định.
Chương III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Đề xuất lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục
bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu hoặc người được ủy
quyền của các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức
đối chiếu để xác định phạm vi bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của cơ
quan, đơn vị, báo cáo theo hệ thống dọc đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở
Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh để tổng hợp, xem xét lập, sửa đổi, bổ sung danh
mục bí mật nhà nước.
2. Trong quý I hàng năm, các cơ quan,
tổ chức xem xét danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật
hoặc xác định những nội dung mới cần bảo mật thì có văn bản đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp trình cấp thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 8. Văn bản quy định độ mật đối với từng loại tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước cụ thể
Căn cứ danh mục bí mật nhà nước đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ
quan, tổ chức phải có văn bản quy định cụ thể: Loại tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật”, loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật”,
loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Mật” do cơ quan, tổ chức mình chủ
trì ban hành.
Điều 9. Xác định độ mật đối với hồ sơ, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước
1. Căn cứ văn bản quy định độ mật đối
với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức quy định
tại Điều 8 Quy chế này, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật từng
tài liệu tại tờ trình duyệt ký văn bản; người ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm
quyết định việc đóng dấu độ mật (“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”), phạm vi lưu
hành, số lượng bản phát hành; văn thư có trách nhiệm đóng dấu theo quyết định của
người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước.
2. Vật mang bí mật nhà nước, hồ sơ bí
mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài vật mang bí mật nhà
nước và bên ngoài bì hồ sơ theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu giữ ở bên
trong vật mang bí mật nhà nước, hồ sơ bí mật nhà nước.
Điều 10. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp
tài liệu bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Đối với tài liệu bí mật nhà nước
do cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo ban hành (tài liệu mật gửi đi), Thủ trưởng
đơn vị quyết định việc in, sao, chụp tài liệu bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm
đối với quyết định của mình.
b) Đối với tài liệu bí mật nhà nước gửi
đến:
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND
tỉnh, Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh quyết định cho
phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND cấp huyện quyết định
cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật và có
thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng, Trưởng một số phòng, đơn vị trực thuộc, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
độ Mật. Việc ủy quyền thẩm quyền in, sao, chụp phải được quy định cụ thể tại
quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức.
c) Quyết định cho phép in, sao, chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thể hiện bằng văn bản, có ký duyệt
của người có thẩm quyền.
2. Quy định việc in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước
a) Nơi tiến hành in, sao, chụp;
phương tiện, thiết bị sử dụng để in, sao, chụp tài liệu bí mật nhà nước phải đảm
bảo bí mật, an toàn theo quy định.
b) Người có trách nhiệm in, sao, chụp
tài liệu bí mật nhà nước chỉ được in, sao chụp đúng số lượng đã được người có
thẩm quyền phê duyệt. Sau khi in, sao chụp xong phải kiểm tra lại, hủy ngay bản
dư thừa, bản hỏng; đóng dấu độ mật vào tài liệu in, sao, chụp theo độ mật của
tài liệu gốc, đóng dấu thu hồi (nếu là tài liệu cần thu hồi), đánh số trang, số
lượng bản in, sao, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao, chụp
tài liệu bí mật nhà nước. Đối với tài liệu bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng
băng, đĩa và các thiết bị lưu trữ khác phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi
rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong. Các bản sao, vật in, sao, chụp phải được
bảo mật như tài liệu gốc.
Điều 11. Nguyên tắc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm
vi bí mật nhà nước
1. Thực hiện với đúng đối tượng, phạm
vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an
toàn.
3. Trong các cuộc hội họp có nội dung
thuộc phạm vi bí mật nhà nước tuyệt đối không được sử dụng các thiết bị có tính
năng thu, phát, truyền thông tin (micro vô tuyến, điện thoại di động, camera,
máy ghi âm, các thiết bị thu, phát hình ảnh, âm thanh khác...). Chỉ được ghi
chép, ghi âm, ghi hình, quay phim khi được phép của người đứng đầu cơ quan trực
tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như
tài liệu gốc.
Điều 12. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước
1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng vật liệu phù hợp; khi
cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển bảo đảm an
toàn; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
2. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải vào sổ chuyển giao văn bản mật và có ký nhận giữa
bên giao và bên nhận tài liệu. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải
thực hiện theo quy định của ngành Bưu điện.
3. Gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước
a) Văn bản mật đi được đăng ký vào một
hệ thống sổ riêng.
b) Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải vào “sổ đăng ký văn bản mật đi” theo quy định. Riêng
tài liệu “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người duyệt ký văn bản đồng ý.
c) Làm bì: Tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước trước khi gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy
dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được, hồ dán phải dính, khó bóc.
Riêng tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước thuộc độ “Tuyệt mật” được gửi bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi rõ số,
ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu Tuyệt mật ở ngoài bì. Nếu là tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết
thì đóng dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu
thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A” ở ngoài bì;
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ
Tối mật và Mật được gửi bằng một lớp phong bì. Bên ngoài bì đóng dấu chữ “B” đối
với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tối mật và đóng dấu chữ “C” đối với
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật.
4. Nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước:
a) Khi nhận tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước, văn thư phải vào “sổ đăng ký văn bản mật đến” theo quy định.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có
thể được đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý văn bản mật đến trên máy vi tính.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý văn bản
mật đến phải được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản lý.
Máy vi tính dùng để đăng ký tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước không được nối các loại mạng (mạng internet, mạng nội
bộ và mạng diện rộng...).
b) Nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước gửi đến mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, văn thư vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người
có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm dấu hỏa tốc thì chuyển đến
lãnh đạo đơn vị giải quyết; văn thư không được mở phong bì.
c) Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời báo lại nơi gửi biết
để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu phát hiện tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bao bì hoặc tài liệu bị
tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu đơn vị để
có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Các tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư hoặc người phát tài liệu phải có
trách nhiệm thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn ghi trên văn bản. Khi nhận
cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Người nhận tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước có trách nhiệm trả lại “tài liệu thu hồi” đúng thời gian quy định. Trường
hợp không trả lại tài liệu thì tùy tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm gây
ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Sổ đăng ký văn bản mật đi và số
đăng ký văn bản mật đến phải được bảo quản, lưu giữ lâu dài tại cơ quan, tổ chức.
Điều 13. Lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật
nhà nước phải thống kê tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước của mình
theo trình tự thời gian và từng độ mật, thể hiện trong sổ quản lý, theo dõi.
2. Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc
két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Nơi cất giữ do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức có tài liệu bí mật nhà nước đó quy định. Trường hợp tài liệu
bí mật nhà nước được lưu giữ trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học có
nối mạng Internet và trên mạng viễn thông phải được mã hóa bằng mật mã cơ yếu.
3. Trường hợp cần thiết phải mang tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự
đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và
có phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật nhà nước bị lộ, lọt phải
báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan Công an cùng cấp để
có biện pháp giải quyết kịp thời.
Điều 14. Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu
ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Khi có các phát minh, sáng chế, giải
pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đăng ký tại Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên. Nếu thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ thì thực hiện theo quy định riêng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm lưu giữ, bảo quản các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung
bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 15. Bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ,
nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Danh sách khu vực cấm, địa điểm cấm
được quy định tại Quyết định số 1855/QĐ-UBND ngày 20/9/2013 và Quyết định số
1364/QĐ-UBND ngày 10/6/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về xác định khu vực cấm,
địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm
biển theo mẫu quy định của Bộ Công an, có nội quy bảo vệ; tùy tính chất và yêu
cầu bảo vệ của từng khu vực, địa điểm mà bố trí phương tiện kỹ thuật và tổ chức
lực lượng bảo vệ, tuần tra, canh gác, kiểm soát chặt chẽ người ra vào.
3. Công dân Việt Nam vào Khu vực cấm,
địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý khu vực, địa điểm đó
cho phép (trừ công dân Việt Nam được giao nhiệm vụ thường xuyên cư trú, làm việc
tại khu vực cấm, địa điểm cấm).
4. Người nước ngoài vào Khu vực cấm,
địa điểm cấm phải làm thủ tục xin phép:
Phải xuất trình giấy phép của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp, các giấy
tờ chứng minh nhân thân hợp pháp.
Nếu vào khu vực quân sự, khu vực công
an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý
khu vực đó cho phép. Nếu vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó cho phép.
Điều 16. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản,
báo chí, thông tin đại chúng
1. Nghiêm cấm việc cung cấp thông tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước trái phép cho cơ quan báo
chí và đăng tải thông tin, tài liệu bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất
bản, trên các website, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội.
2. Người đứng đầu cơ quan báo chí, cơ
quan có ấn phẩm xuất bản trên địa bàn tỉnh phải chấp hành các quy định về Bảo vệ
bí mật nhà nước theo Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho
tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu,
thu thập tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân (hoặc
thẻ căn cước công dân) kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền và
ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của
cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí
mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền
duyệt theo quy định sau:
a) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối
mật do Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh duyệt đối với tài liệu do cấp mình ký ban hành.
b) Bí mật nhà nước độ Mật do Giám đốc
Sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy,
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố duyệt đối với tài liệu
do cấp mình ký ban hành.
c) Việc cung cấp và sử dụng tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang
tiến hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của
các cơ quan chức năng.
Điều 18. Thủ tục xét duyệt cung cấp tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quan hệ
tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác
quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm
vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc:
a) Bảo vệ lợi ích quốc gia;
b) Chỉ cung cấp những tin được các cấp
có thẩm quyền duyệt:
- Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật
do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do
Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng duyệt;
- Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do Chủ
tịch UBND tỉnh Thái Nguyên duyệt.
c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng
mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
3. Việc đề nghị cấp có thẩm quyền duyệt
cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài phải bằng văn bản trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại
tin thuộc bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin;
phạm vi, mục đích sử dụng tin.
Văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ
chức gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xét duyệt đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật và làm thủ tục
trình cấp thẩm quyền xét duyệt đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật và Tối mật theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
Điều 19. Thủ tục xin phép mang tài liệu, vật thuộc phạm
vi bí mật nhà nước ra nước ngoài
1. Người mang tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước ra nước ngoài phải có văn bản xin phép (có xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý) và phải được người có thẩm quyền đồng ý phê
duyệt, quy định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh duyệt, cho phép
mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật do cấp mình ký ban hành.
b) Ủy quyền cho
Giám đốc Sở, Trường các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố duyệt, cho phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật do cấp
mình ký ban hành.
Trường hợp cung cấp cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài phải thực hiện theo Điều 18 Quy chế này.
2. Văn bản xin phép phải nêu rõ người
mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang
đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự
phê duyệt của người có thẩm quyền (quy định tại Khoản 1 Điều này) cho cơ quan
quản lý xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện
pháp quản lý, bảo vệ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mang theo.
Điều 20. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Nguyên tắc tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước
a) Phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Phải đảm bảo yêu cầu không để lộ,
lọt tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
c) Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước phải đảm bảo đốt, xén, nghiền nhỏ, làm thay đổi hình dạng, tính
năng, tác dụng, không thể phục hồi được.
2. Căn cứ tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước: Căn cứ vào tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không còn giá trị
sử dụng hoặc không còn giá trị lưu giữ trên thực tế.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước:
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của
các cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý.
b) Việc tiêu hủy mật mã được thực hiện
theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.
c) Người có trách nhiệm in, sao, chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm tiêu hủy tại chỗ các bản dư thừa,
bị hỏng sau khi hoàn thành việc in, sao, chụp.
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy:
a) Hàng năm, cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm thành lập Hội
đồng tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo cơ
quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ, quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước,
cán bộ được phân công lưu giữ, quản lý tài liệu và đại diện các bộ phận khác có
liên quan. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, rà soát, thống kê các tài liệu để đề
xuất người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này cho phép tiêu hủy;
Hội đồng tiêu hủy làm việc theo chế độ
tập thể và quyết định theo đa số, tự giải thể sau khi việc tiêu hủy được tiến
hành;
b) Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước chỉ được thực hiện khi có quyết định đồng ý bằng văn bản của
người có thẩm quyền;
c) Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước phải được lập biên bản có xác nhận của người thực hiện tiêu hủy
và lãnh đạo đơn vị quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được
tiêu hủy.
d) Toàn bộ quá trình tiêu hủy tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải được lập hồ sơ, bao gồm: Quyết định thành lập Hội
đồng tiêu hủy; danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy;
bản thuyết minh về việc các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy;
quyết định cho phép tiêu hủy của người có thẩm quyền, biên bản về việc tiêu hủy.
Hồ sơ về việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản tại cơ quan, tổ chức theo quy
định của pháp luật về Lưu trữ.
5. Trong trường hợp đặc biệt nếu tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm
trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang
quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay
sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan
Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không
có lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 21. Giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức soạn thảo
1. Nguyên tắc giải mật, giảm mật,
tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Căn cứ để đề xuất giải mật, giảm mật,
tăng mật:
a) Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước
do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để rà soát và đề xuất giải mật, giảm mật,
tăng mật.
b) Căn cứ vào thay đổi của tình hình
thực tế để đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật.
c) Căn cứ vào nội dung của từng tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước cụ thể, nếu thấy việc tiết lộ không gây nguy hại
cho lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì đề xuất giải mật.
d) Căn cứ vào việc toàn bộ hoặc một
phần tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được công bố trong tài liệu khác.
3. Thẩm quyền giải mật, giảm mật,
tăng mật:
a) Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh,
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giải mật,
giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cấp mình ký ban
hành.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giải mật, giảm mật,
tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức mình và các
đơn vị thuộc quyền quản lý của mình chủ trì soạn thảo, ký ban hành.
4. Thời gian giải mật, giảm mật, tăng
mật:
a) Vào quý I hàng năm, các cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm rà soát để giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức soạn thảo.
b) Trong trường hợp đột xuất cần tiến
hành giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước để phục
vụ công tác, cơ quan, tổ chức có thể tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật
theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.
5. Trình tự, thủ tục giải mật, giảm mật,
tăng mật:
a) Sau khi tiến hành rà soát các tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước cần giải mật, giảm mật, tăng mật, đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo thành lập Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật, bao gồm:
Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo làm chủ tịch Hội đồng; đại diện bộ phận trực
tiếp soạn thảo tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và đại diện các bộ phận khác
có liên quan.
Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số và tự giải thể sau khi tiến
hành giải mật, giảm mật, tăng mật;
b) Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng
mật có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, đánh giá đề xuất người đứng đầu cơ
quan, tổ chức (quy định tại Khoản 3 Điều này) quyết định việc giải mật, giảm mật,
tăng mật.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
giải mật, giảm mật, tăng mật có thể xin ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức có
liên quan;
c) Danh mục tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước đề nghị giải mật, giảm mật, tăng mật của Hội đồng phải được thể hiện bằng
văn bản. Quá trình giải mật, giảm mật, tăng mật phải được lập thành hồ sơ và
lưu giữ tại cơ quan, tổ chức tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật.
Hồ sơ giải mật, giảm mật, tăng mật
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng giải
mật, giảm mật, tăng mật; danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị
giải mật, giảm mật, tăng mật; bản thuyết minh về việc giải mật, giảm mật, tăng
mật; biên bản họp Hội đồng; quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật; ý kiến
tham gia của các cơ quan chức năng và các tài liệu khác có liên quan;
d) Sau khi có quyết định giải mật, giảm
mật, tăng mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật
theo quy định;
đ) Sau 15 ngày kể từ khi tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước được giải mật, giảm mật, tăng mật, cơ quan, tổ chức tiến
hành giải mật có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức đã nhận tài liệu
biết để thực hiện đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật đối với tài liệu do
mình quản lý.
6. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
tự động được giải mật, không phải thực hiện theo quy trình, thủ tục giải mật
quy định tại Khoản 5 Điều này, gồm các trường hợp sau:
a) Khi đã hết thời gian cần phải bảo
mật theo quy định của pháp luật.
b) Được người có thẩm quyền cho phép
công bố công khai thông qua các hình thức:
- Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của cơ quan, tổ chức.
- Công bố trên phương tiện thông tin
đại chúng.
- Niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức
hoặc tại các địa điểm khác.
- Các hình thức công bố công khai
khác.
Sau khi tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước tự động được giải mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật theo quy định.
c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo xem xét kỹ nội dung tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trước khi
đề xuất cấp thẩm quyền cho phép công bố, đăng tải, niêm yết công khai. Tài liệu
chỉ được đăng tải, công bố, niêm yết công khai khi đã được đóng dấu giải mật
theo quy định.
d) Khi thấy tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước tự động được giải mật theo quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 6, Điều
này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải xem xét kỹ nguồn và nội dung của tài liệu
được công bố trước khi chỉ đạo văn thư đóng dấu giải mật vào tài liệu lưu trữ tại
đơn vị theo quy định.
Điều 22. Giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử
1. Nguyên tắc giải mật tài liệu lưu
trữ tại Lưu trữ lịch sử có nội dung bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là tài liệu
lưu trữ) phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Căn cứ để đề xuất giải mật tài liệu
lưu trữ:
a) Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước
do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Căn cứ vào nội dung của từng tài
liệu lưu trữ cụ thể, nếu thấy việc tiết lộ không gây nguy hại cho lợi ích của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Căn cứ vào thay đổi của tình hình
thực tế.
d) Căn cứ vào thời hạn tài liệu lưu
trữ được sử dụng rộng rãi theo quy định của Luật Lưu trữ.
đ) Căn cứ vào việc toàn bộ hoặc một
phần tài liệu lưu trữ được công bố trong tài liệu khác,
3. Thẩm quyền giải mật: Người đứng đầu
cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ các cấp quyết định
việc giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp.
4. Trình tự, thủ tục giải mật:
a) Sau khi tiến hành rà soát các tài
liệu lưu trữ cần giải mật, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về văn thư, lưu trữ thành lập Hội đồng giải mật tài liệu lưu trữ tại
Lưu trữ lịch sử cùng cấp, bao gồm: Lãnh đạo cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về văn thư, lưu trữ làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo đơn vị trực tiếp bảo
quản tài liệu lưu trữ và đại diện các cơ quan, tổ chức có tài liệu nộp lưu được
giải mật.
Hội đồng giải mật làm việc theo chế độ
tập thể, quyết định theo đa số và tự giải thể sau khi tiến hành giải mật.
b) Hội đồng giải mật tài liệu lưu trữ
tại Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, xem xét, đánh giá đề xuất
người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ
cùng cấp quyết định việc giải mật tài liệu lưu trữ.
Đối với các tài liệu lưu trữ lịch sử
thuộc độ Tuyệt mật thì trước khi tiến hành giải mật, Hội đồng phải có trách nhiệm
xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan trước khi báo cáo lãnh đạo có thẩm
quyền quyết định.
c) Quá trình giải mật tài liệu lưu trữ
phải được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải
mật. Hồ sơ gồm: Quyết định thành lập Hội đồng giải mật tài liệu lưu trữ; danh mục
tài liệu đề nghị giải mật; bản thuyết minh về việc giải mật; biên bản họp Hội đồng,
quyết định giải mật; ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và các tài liệu
có liên quan khác.
d) Sau khi có quyết định giải mật tài
liệu lưu trữ, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật theo quy định.
đ) Việc thông báo danh mục tài liệu
lưu trữ đã được giải mật thực hiện theo quy định của pháp luật lưu trữ.
Điều 23. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và cán bộ làm
công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước (người làm công tác cơ yếu, giao liên; người được giao
nhiệm vụ soạn thảo, đánh máy, bảo quản, lưu giữ bí mật nhà nước) phải có phẩm
chất tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn
bí mật nhà nước và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản, văn bản
cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ,
2. Người được giao nhiệm vụ tiếp xúc
với bí mật nhà nước phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 24. Kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ công tác Bảo vệ bí mật nhà nước
1. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ công tác Bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định.
2. Kinh phí dành cho công tác Bảo vệ
bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước; Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 25. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực Bảo
vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Công tác thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 24, Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Bảo vệ bí mật nhà nước; và Điều 15, Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực
hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước
đối với các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại các Khoản
3, Khoản 4, Điều 24 của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/03/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước
3. Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất của hành vi vi phạm
mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 26. Mẫu dấu mật và mẫu biển cấm
Mẫu các con dấu, mực dấu, mẫu biển cấm
thực hiện theo quy định tại Điều 16, Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015
của Bộ Công an.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 27. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức và công dân có một
trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành
vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm
bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật
nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước theo chức trách được giao.
Điều 28. Xử lý vi phạm.
Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà
nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu
quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan, tham mưu tăng cường hướng
dẫn, kiểm tra trên lĩnh vực thông tin truyền thông; định kỳ rà soát, kiểm tra hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh để
kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý, khắc phục sự cố an ninh mạng, đảm bảo tuyệt
đối an toàn, an ninh và bảo mật thông tin trên môi trường mạng máy tính và mạng
Internet.
3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì,
phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu quản lý, kiểm soát chặt
chẽ việc sử dụng các thiết bị tần số vô tuyến điện, phương tiện bay (máy bay,
flycam, khinh khí cầu...), kịp thời phát hiện, ngăn chặn các trường hợp vi phạm
khu vực cấm bay và các Khu vực cấm, Địa điểm cấm quy định tại Quyết định số
1855/QĐ-UBND ngày 20/9/2013 và Quyết định số 1364/QĐ-UBND ngày 10/6/2015 của
UBND tỉnh về xác định Khu vực cấm, Địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Sở Tài chính bố trí kinh phí hàng
năm phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong dự toán chi ngân sách của các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Căn cứ Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các Quy định về bảo vệ bí mật nhà nước của
ngành dọc, cấp trên, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Huyện ủy,
Thành ủy, Thị ủy, UBND cấp huyện; đơn vị vũ trang nhân dân; các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp ở địa phương
thường xuyên tiếp xúc, nắm giữ bí mật nhà nước; doanh nghiệp hoạt động trên
lĩnh vực xuất bản, in, cơ quan báo chí... có trách nhiệm xây dựng Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và tính chất đặc thù trên từng lĩnh vực, địa bàn phụ trách và chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thực hiện nghiêm túc. Thường
xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc phạm vi quản lý nâng cao trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm,
thực hiện nghiêm công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức, địa
phương mình.
Điều 30. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết công tác bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải
thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác Bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm
vi quản lý của mình:
a) Định kỳ báo cáo sơ kết 06 tháng
trước 20/5, 01 năm trước 20/11 hằng năm; báo cáo tổng kết 5 năm một lần.
b) Báo cáo đột xuất những vụ việc lộ,
lọt, mất bí mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về Bảo vệ bí mật
nhà nước và báo cáo theo nội dung mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Báo cáo của các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện; các cơ quan, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh gửi về Công an tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định.
Điều 31. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Công an tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.