ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 602/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 17
tháng 09 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025
và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Chương trình),
với các nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quán triệt chủ trương của Đảng
về cải cách hành chính là một trong những đột phá phát triển đất nước; gắn cải
cách hành chính đồng bộ với cải cách lập pháp, cải cách tư pháp và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cải cách hành chính phải xuất
phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm
trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất
lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Các nội dung cải cách hành
chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn.
4. Cải cách hành chính phải gắn
với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối
làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù
hợp, tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không nóng vội,
chủ quan, duy ý chí.
5. Cải cách hành chính phải kế
thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải
cách của các địa phương trong cả nước để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp.
II. MỤC TIÊU
CHUNG
Tiếp tục xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực
kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, xây dựng nền hành chính đảm bảo liên thông, đồng
bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước
trên địa bàn và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. NỘI
DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó
là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính (TTHC); Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và
Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Trọng tâm cải cách hành chính
trong thời gian tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện
hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi
hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có
năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của tỉnh, trong
đó, chú trọng thực hiện đảm bảo chế độ, chính sách nhằm tạo động lực thực sự để
cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao;
xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
1. Mục tiêu
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực tại địa
phương; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả; nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Cải cách quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa
các cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh
doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu
tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và
nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp
có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
- Tiếp tục rà soát chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan
hành chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ
thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân
cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động.
- Xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh,
dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có
tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ,
sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn
với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy
hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, Chính quyền
điện tử, Chính quyền số góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất,
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận
hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
cho người dân, tổ chức.
a) Đến năm 2025
- Cải cách thể chế
+ Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả, chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; Công tác rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
đảm bảo kịp thời, phù hợp với quy định pháp luật và tình hình phát triển kinh tế
- xã hội tại địa phương.
+ Triển khai đầy đủ, đồng bộ
các quy định về theo dõi thi hành pháp luật theo quy định tại Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp
luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền.
- Cải cách TTHC
+ Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm
quyền cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu
20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản
đang có hiệu lực thi hành.
+ Hoàn thành việc đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng
cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp.
+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết
TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc
các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ
giao dịch thanh toán trực tuyến đạt 30% trở lên.
+ Năm 2021, số hóa kết quả giải
quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm giải quyết của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn
2022-2025 mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt
tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử.
+ Tối thiểu 80% TTHC của tỉnh,
có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất
80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ
giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng
về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
+ 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan
hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã
được chấp thuận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được
cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
hành chính nhà nước.
+ Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn
các đơn vị hành chính cấp xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
+ Giảm tối thiểu 10% số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2021.
+ Mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu
90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập
đạt tối thiểu 85%.
- Cải cách chế độ công vụ
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và khung năng lực theo quy định.
+ 100% cán bộ, công chức, viên
chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức,
viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công
nghệ số.
+ Từ 20% trở lên cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp tỉnh ở những vị trí công việc thường xuyên có quan hệ quốc tế phải
có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
+ Chuyển đổi việc quản lý cán bộ,
công chức, viên chức từ hồ sơ giấy sang quản lý hồ sơ điện tử trên phần mềm quản
lý hồ sơ điện tử.
- Cải cách tài chính công
+ Tập trung hoàn thiện hệ thống
pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng bảo
đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương và chủ động, tích cực của ngân
sách địa phương.
+ Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối thiểu
20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành
công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số + 100% cơ sở dữ liệu của tỉnh tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử được hoàn thành và kết nối, chia sẻ
trên toàn quốc.
+ Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch
vụ công quốc gia.
+ 100% người dân, doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được cấp định danh và xác thực
điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin của các cấp chính
quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ Tối thiểu 80% các hệ thống
thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận
hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia
và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã
được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, không phải cung cấp lại.
+ Hệ thống báo cáo của tỉnh được
duy trì kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
+ Triển khai nhân rộng Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện: 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống
này đối với các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
+ Tối thiểu 90% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
+ Tối thiểu 50% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ Phát huy hiệu quả việc vận
hành Phần mềm quản lý giao việc để theo dõi nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
b) Định hướng đến năm 2030
- Cải cách thể chế
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ hệ
thống thể chế của nền hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực tại địa
phương. Bên cạnh đó, hoàn thiện và phát huy hiệu quả của việc triển khai các cơ
chế, hoạt động về tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Cải cách TTHC
+ 100% TTHC yêu cầu có nghĩa vụ
tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch
thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
+ Tối thiểu 90% TTHC của tỉnh
có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời hoàn thành
việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
+ 90% số lượng người dân, doanh
nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
+ Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài
lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
90%.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn
cơ cấu tổ chức theo hướng giảm hợp lý đầu mối các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức
trung gian.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10%
biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
+ Mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu
95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập
đạt tối thiểu 90%.
- Cải cách chế độ công vụ
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp
lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng
trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã
có trình độ đại học trở lên và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Cải cách tài chính công
Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ
thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số + 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được
cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; tối thiểu 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật).
+ Tối thiểu 70% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ Tối thiểu 80% người trưởng
thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
2. Nhiệm vụ
a) Cải cách thể chế
- Nâng cao chất lượng công tác
xây dựng pháp luật:
+ Thực hiện đúng và đầy đủ các
trình tự, thủ tục trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường tham vấn ý
kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng
rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính thống nhất của hệ thống pháp
luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng
chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
+ Hoàn thiện quy chế phối hợp
trong công tác xây dựng, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
+ Thực hiện kịp thời, đúng tiến
độ xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL; khắc phục tình
trạng chậm trễ trong công tác xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản QPPL”.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Triển khai kịp thời, hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường năng lực phản ứng
chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp
luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra,
theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ
chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị -xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng
đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
b) Cải cách TTHC
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong cải cách TTHC gắn với đánh giá sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo hiệu quả cải cách TTHC tại cơ
quan, đơn vị.
- Rà soát, đơn giản hóa TTHC:
+ Rà soát, đánh giá TTHC trong
quá trình thực hiện; kiến nghị với cấp có thẩm quyền (Bộ, ngành) loại bỏ các thủ
tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người
dân, tổ chức, loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích
hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có
nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng công nghệ số và cơ sở dữ diệu
sẵn có.
+ Trên cơ sở cắt giảm, đơn giản
hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của cấp có thẩm quyền (Bộ,
ngành), tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025.
+ Rà soát, thống kê và đơn giản
hóa TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật,
công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ
chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết
định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
258/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải
quyết TTHC theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân nhất thì giao cấp đó giải
quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, đơn vị hành chính, không để tình trạng
nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền
hà cho Nhân dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất
giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC thông qua tăng cường
đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện các thủ tục
kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên
ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Trong năm 2022, hoàn thành kết
nối Hệ thống thông tin một cửa của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Tiếp tục vận hành có hiệu quả
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn
các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước:
+ Hoàn thành việc sắp xếp, tổ
chức lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ
quan, đơn vị bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định của Chính
phủ.
+ Tiếp tục triển khai rà soát,
sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm
bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một
tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
+ Tiếp tục thí điểm chuyển giao
một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực
hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
+ Sắp xếp, giảm tối đa các ban
quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận
giúp việc chuyên trách.
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn
các đơn vị hành chính:
+ Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại
đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện sắp xếp, sáp nhập
thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, tổ
dân phố.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Thực hiện đúng các quy định về
tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động,
thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông.
+ Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
+ Triển khai thực hiện các biện
pháp đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản
trị.
- Tăng cường phân cấp, uỷ quyền
mạnh mẽ, hợp lý giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, giữa cấp trên và cấp dưới gắn
với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy
tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước.
+ Đề xuất nội dung định hướng
phân cấp và các văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
để các bộ, ngành tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và triển
khai các giải pháp trọng tâm, thiết thực và khả thi để đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương đối với từng ngành,
lĩnh vực.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định về phân cấp quản lý giữa các cấp trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai các biện pháp theo
dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Triển khai các biện pháp đổi
mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và
công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý
công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội
nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
d) Cải cách chế độ công vụ
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các văn bản pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức,… bảo đảm đồng bộ
với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ và sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/6/2021 của Tỉnh
uỷ về Nghị quyết Hội nghị lần thứ Ba Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI
về tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tỉnh Gia Lai đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Hoàn thiện và ban hành quyết
định vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại
Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và
biên chế công chức.
- Phê duyệt, điều chỉnh vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai thực hiện các quy
định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức.
- Tổ chức cơ cấu, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung
năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Triển khai có hiệu quả việc
thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng
và tương đương.
- Đổi mới phương pháp, quy
trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công
khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm
vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
- Triển khai có hiệu quả các
văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức,
viên chức; triển khai thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện
chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong hoạt động công vụ; nâng cao thẩm quyền, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển
công tác hoặc nghỉ hưu.
- Đổi mới nội dung, phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm. Thực hiện bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
và yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lặp, tiết kiệm, hiệu quả
theo nội dung chương trình đã được sửa đổi, bổ sung.
- Triển khai hiệu quả cơ chế quản
lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực
hiện khoán kinh phí.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân
tài, nhất là trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền
vững của tỉnh.
đ) Cải cách tài chính công
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan để đổi mới cơ chế
quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy định về
thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và đáp ứng
yêu cầu thực tiễn. Bảo đảm quản lý việc sử dụng có hiệu quả các khoản vay lại của
Chính phủ vay vốn ODA theo đúng quy định.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
+ Cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi,
phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp
công lập.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Đề xuất cấp có thẩm quyền ban
hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
+ Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế
cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công,
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa:
+ Đề xuất, tham mưu cơ quan có
thẩm quyền ban hành các chính sách khuyến khích thành lập đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập (giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ).
+ Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 15/KH-UBND ngày 07/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lầm thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; trong đó tiếp tục đẩy mạnh
thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh,
thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Chú trọng thu hút có chọn lọc các
nguồn lực từ bên ngoài và tranh thủ cơ hội chuyển dịch làn sóng đầu tư, thu hút
vốn đầu tư quốc tế. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu
hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh. Đổi mới cơ chế
chính sách thu hút đầu tư, xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết. Triển khai cơ chế
đánh giá an ninh và tiến hành rà soát an ninh đối với các dự án hoạt động đầu
tư nước ngoài có thể ảnh hưởng đến an ninh trên địa bàn tỉnh.
e) Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
- Hoàn thiện môi trường pháp
lý:
+ Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng khung pháp lý của tỉnh hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính phủ số
và Chính quyền số các cấp theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
+ Triển khai các quy định về định
danh và xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số.
+ Triển khai các chính sách,
quy định pháp lý nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp
các dịch vụ số.
- Phát triển hạ tầng số:
+ Phát triển hạ tầng truyền dẫn
đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trên địa
bàn tỉnh.
+ Phát triển hệ thống dữ liệu
phục vụ triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tại tỉnh.
+ Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng
công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của
cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
+ Phát triển hạ tầng Internet vạn
vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính
quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, gắn kết với phát triển đô thị thông
minh tại các địa phương.
- Phát triển nền tảng và hệ thống
số:
+ Duy trì Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trong nội bộ của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh và kết nối với Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
+ Phát triển các hệ thống đặc
thù sử dụng trong phạm vi của tỉnh để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai,
tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu...
+ Xây dựng, phát triển Nền tảng
ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch
vụ, tiện ích trong Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Phát triển dữ liệu số:
+ Phát triển các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số, Chính quyền số trong nội bộ
của tỉnh; phối hợp thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các bộ,
ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của
pháp luật.
+ Xây dựng kho dữ liệu để lưu
trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với
các cơ quan nhà nước trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
+ Xây dựng Hệ thống phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp của tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử
lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu
mới phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
nội bộ:
+ Phát triển hệ thống thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
+ Phối hợp kết nối, tích hợp
theo thời gian thực giữa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh tại các cấp
chính quyền với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ
đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Kết nối, liên thông hệ thống
quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo;
tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực
hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
+ Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ
thống thông tin trong và ngoài tỉnh theo nhu cầu.
+ Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký
số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành
chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy
trình nghiệp vụ.
+ Phát triển các hệ thống làm
việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
+ Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả
các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big
Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử tại các đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
phục vụ người dân, doanh nghiệp:
+ Hợp nhất Cổng Dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 lên
Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Phối hợp hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và Cổng tham vấn điện tử
theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
+ Phối hợp triển khai, xây dựng
các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng,
thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước theo hướng dẫn
của Trung ương.
+ Phối hợp tuyên truyền, hỗ trợ
việc ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một
cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Xây dựng, phát triển đô thị
thông minh:
+ Phát triển các dịch vụ đô thị
thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước
các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như tắc
nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát
triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình
thức, lãng phí.
+ Triển khai các dịch vụ trên nền
tảng đô thị thông minh tại thành phố Pleiku; kịp thời sơ kết đánh giá và nhân rộng
các mô hình hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm,
năng lực của cơ quan thường trực cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan chủ
trì triển khai các nội dung cải cách hành chính trong Chương trình. Có cơ chế
phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ
quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm Chương
trình được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
Giám đốc các sở; Thủ trưởng các
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm
vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên
suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời
gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán
bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương
trình. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng
năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành
chính.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
người dân, doanh nghiệp và xã hội.
Cải cách hành chính không chỉ
là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội.
Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, người dân, doanh nghiệp nhận thức đúng, đồng
thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng,
Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ
chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện
xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Cần phải tiếp tục sử dụng công cụ,
biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của Nhân dân
đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối
với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của
cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng
cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan
nhà nước.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và
nhân lực cho cải cách hành chính.
Huy động và bố trí đủ cán bộ,
công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham
mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương. Ưu
tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền
với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân. Tạo động lực cải cách
bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp, như: Đề
cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng chính sách phụ cấp, khen thưởng thoả
đáng; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả
công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có
trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
5. Đổi mới phương pháp theo
dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên
tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo hướng toàn diện, đa chiều,
công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông
trong đánh giá.
Thường xuyên tổ chức đánh giá
việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh
Gia Lai dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung khác nhau như đánh
giá nội bộ về việc giải quyết TTHC; đánh giá của các tổ chức, cá nhân về việc
giải quyết TTHC... của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến
người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về
tình hình giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã cho Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp ở địa phương.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng
phục vụ của các cơ quan hành chính.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Ngân sách tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh trong dự toán ngân sách
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Các các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
4. Khuyến khích việc huy động
theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai
Chương trình.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch cải cách
hành chính để triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng lộ trình cải cách
của tỉnh, của Chính phủ. Căn cứ điều kiện cụ thể, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 5 năm hoặc cả giai đoạn 2021 - 2030 để tổ chức thực hiện.
b) Căn cứ nhiệm vụ được phân
công phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách
hành chính trong Chương trình tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai các nội dung cải cách hành chính ở tỉnh.
c) Lập dự toán kinh phí để thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ cải cách hành chính đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt trong dự toán ngân sách
hàng năm của tỉnh.
d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Nội vụ tình hình thực hiện Chương trình theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Bảo đảm chế độ, chính sách
cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát TTHC
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì triển khai các nội
dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc
triển khai thực hiện Chương trình.
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng
năm.
đ) Thẩm định các đề án thí điểm
cải cách hành chính do các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng
quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình.
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực
hiện Chương trình; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
h) Chủ trì xây dựng, triển khai
thực hiện phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
i) Chủ trì xây dựng, triển khai
thực hiện điều tra xã hội học phục vụ xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với
các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
k) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức ở các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cơ chế,
chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu nhiệm
vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương theo quy định.
l) Chủ trì triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế
hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
m) Đến năm 2025, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, đến năm 2029 tiến hành tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình tổng thể.
3. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì triển khai nội dung
cải cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ
đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện
và vận hành Cơ sở dữ liệu hộ tịch theo Kế hoạch số 2840/KH-UBND ngày 22/6/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc” trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì triển khai nội dung
cải cách TTHC.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc vận hành, tích hợp, kết nối với Trục liên thông văn bản
quốc gia; Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ; Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; phối hợp với Văn phòng
Chính phủ trong việc hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh và Cổng tham vấn điện tử.
c) Chủ trì đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh, địa phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông
qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo thời gian thực; duy trì kết nối hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
5. Sở Tài chính:
a) Chủ trì triển khai nội dung
cải cách tài chính công.
b) Hằng năm, tại thời điểm xây
dựng dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập
theo đúng quy định của các sở, ban, ngành, địa phương, kiểm tra, tổng hợp, tham
mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ CCHC
c) Căn cứ vào hướng dẫn của
Trung ương, chủ trì thực hiện và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đổi mới
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổng hợp tình hình triển khai Nghị
quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Chủ trì tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc hỗ trợ kinh
phí từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) cho địa phương để thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính thống nhất, đồng bộ trên toàn quốc.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung
phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc vận hành, tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
b) Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030.
8. Sở Y tế:
a) Chủ trì, tham gia rà soát,
làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì, theo dõi, hướng dẫn
và tổng hợp việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối
với dịch vụ y tế công theo quy định của Bộ Y tế.
c) Tham gia xây dựng, triển
khai đổi mới chính sách bảo hiểm y tế theo quy định.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, tham gia rà soát,
làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục. Đổi mới tổ chức,
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Chỉ đạo rà soát, sắp xếp hệ
thống mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn
với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người
lao động của ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Chủ trì, theo dõi, hướng dẫn
và tổng hợp việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối
với dịch vụ giáo dục công theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Chủ trì, tham gia rà soát,
làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi
mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì thực hiện chính sách
tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực
hiện chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính đề xuất hoàn thiện và thực hiện các quy định pháp luật về đổi mới cơ chế
tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp và thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động và cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch:
Thực hiện rà soát các cơ chế,
chính sách xã hội hóa hiện hành, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa
phương đề xuất, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội
hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với điều kiện của
tỉnh.
13. Công an tỉnh:
a) Chủ trì triển khai, khai
thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân. Chủ trì quản lý xác thực và định danh điện tử qua Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thông qua Hệ thống do Bộ Công an xây dựng.
b) Nghiên cứu, đề xuất, thực hiện
đổi mới công tác quản lý cư trú theo hướng hiện đại với lộ trình, bước đi phù hợp.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh:
a) Nghiên cứu, thực hiện đổi mới
công tác kiểm soát xuất, nhập cảnh, tiến tới kiểm soát tự động, thực hiện thủ tục
trên môi trường điện tử tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất, nhập cảnh qua các
cửa khẩu do tỉnh quản lý.
b) Nghiên cứu, triển khai thực
hiện Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý nhằm
đẩy mạnh cải cách TTHC, thực hiện thủ tục biên phòng từ cách thức thủ công sang
cách thức điện tử thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, làm cơ sở kết nối giữa
Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử với Cổng thông tin một cửa Quốc gia.
Đảm bảo sự bình đẳng, công khai, minh bạch, nhanh chóng, an toàn, thuận tiện;
tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, xuất nhập cảnh và phù
hợp với các điều ước quốc tế có liên quan mà Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
15. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố,
Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh, Trang thông tin điện tử các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan thông tin, báo chí
Trung ương tại địa phương:
a) Đăng tải, phổ biến nội dung
Quyết định này và có kế hoạch thông tin, tuyên truyền thường xuyên về quá trình
tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Xây dựng chuyên mục, chuyên
trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và tiếp nhận ý kiến
phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ CCHC Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể ở các cấp;
- UBND cấp xã (do UBND cấp huyện gửi);
- Trường Chính trị tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc tại địa phương;
- Phòng: TTTH, KTTH, HCQT, KGVX, CNXD, NC - Văn phòng UBND tỉnh (theo dõi/thực
hiện);
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh (tuyên truyền);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC TỈNH
GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 602/QĐ-UBND ngày 17/09/2021 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Trách nhiệm cụ thể
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực hiện/thời gian hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp/cơ quan thực hiện
|
I. CẢI
CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Triển khai công tác pháp chế
và công tác văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh; Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
1. Kế hoạch triển khai công
tác pháp chế và công tác văn bản QPPL của tỉnh.
2. Báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch.
3. Các Thông báo, kết luận kiểm
tra và các văn bản xử lý các vấn đề phát hiện (nếu có).
|
Hàng năm
|
2
|
Lập danh mục văn bản quy định
chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; Lệnh, Nghị quyết của Chủ tịch nước.
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Quyết định hoặc Nghị quyết của
Thường trực HĐND tỉnh; Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về Danh mục văn bản
quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Nghị quyết của Chủ tịch nước.
|
Sau khi có thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp
|
3
|
Triển khai công tác theo dõi
thi hành pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở,
ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
1. Kế hoạch theo dõi thi hành
pháp luật của tỉnh.
2. Báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch.
3. Các văn bản xử lý hoặc kiến
nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo thẩm quyền (nếu có).
|
Hàng năm
|
II. CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
01
|
Trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong cải cách TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Kết quả cải cách TTHC tại cơ
quan, đơn vị
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
02
|
Rà soát, đơn giản hóa các
TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Bưu điện các cấp/ Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn
|
Báo cáo kết quả rà soát của
các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/8
hàng năm
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
03
|
Thường xuyên, kịp thời cập nhật,
công khai TTHC dưới nhiều hình thức
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Bưu điện các cấp/ Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn
|
Niêm yết, công khai TTHC tại
Trung tâm PVHCC, Bộ phận Một của cấp huyện, cấp xã; Trang thông tin điện tử của
tỉnh…
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
04
|
Thực hiện triển khai Đề án đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh theo
Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Bưu điện các cấp/ Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn
|
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
tại Quyết định số 258/QĐ- UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh được báo cáo tại
Báo cáo kiểm soát TTHC các quý, năm
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
05
|
Kế hoạch thực hiện Đề án
“Phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính”
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Quyết định phê duyệt của UBND
tỉnh
|
Hoàn thành trong năm 2022, phải
đạt ít nhất 20% TTHC được phân cấp
|
06
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất
giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC
|
Văn phòng
UBND tỉnh
|
Bưu điện các cấp/ Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Những sáng kiến, giải pháp được
áp dụng mang lại hiệu quả trong giải quyết TTHC
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
07
|
Quy trình giải quyết nhóm thủ
tục hành chính liên thông, tập trung trên các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, đầu
tư, y tế, việc làm, chính sách xã hội,...
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Theo chỉ đạo của UBND tỉnh
|
08
|
Hoàn thành kết nối Hệ thống
thông tin một cửa của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hợp nhất Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp tỉnh với Cổng Dịch vụ công
|
Theo Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 29/4/2021
|
09
|
Tiếp tục vận hành có hiệu quả
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Quản lý, khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch an toàn, hiệu quả
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
10
|
Tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong giải quyết TTHC.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn
|
Kết quả giải quyết phản ánh,
kiến nghị
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
11
|
Đẩy mạnh thực hiện các thủ tục
kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra
chuyên ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
Thanh toán các khoản phí liên
quan đến kiểm tra chuyên ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Sau khi Chính phủ có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành.
|
III. CẢI
CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1
|
Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức
lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ
quan, đơn vị bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định của
Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2021
|
2
|
Đề xuất nội dung định hướng
phân cấp và các văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới để các bộ, ngành tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và
triển khai các giải pháp trọng tâm, thiết thực và khả thi để đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương đối với
từng ngành, lĩnh vực
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản đề xuất
|
Năm 2021
|
3
|
Rà soát, bổ sung, ban hành lại
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cấp có thẩm
quyền
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
|
4
|
Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020
của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cấp có thẩm quyền
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5
|
Thực hiện tinh giản biên chế
theo Nghị định của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định phê duyệt của UBND
tỉnh
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
6
|
Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà
nước
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định phân cấp quản lý
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
7
|
Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại
đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật; Thực hiện sắp xếp, sáp
nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của
thôn, tổ dân phố
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cấp có thẩm
quyền
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
IV. CẢI
CÁCH CÔNG VỤ
|
1
|
Hoàn thiện và ban hành quyết
định vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định
tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và biên chế công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
|
Quý II/2022
|
2
|
Phê duyệt, điều chỉnh vị trí
việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
|
Năm 2022
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm phù hợp với yêu cầu và tình hình
thực tiễn của tỉnh; tập trung bồi dưỡng các kỹ năng chuyên sâu về quản lý nhà
nước, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
4
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức; quản lý cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các phần mềm, ứng dụng, sản
phẩm về công nghệ thông tin
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
5
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02- NQ/TU ngày 28/6/2021 của Tỉnh
uỷ về Nghị quyết Hội nghị lần thứ Ba Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về tập
trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tỉnh Gia Lai đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
V. CẢI
CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
theo Nghị định số 130/2005/NĐCP; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2
|
Giao quyền tự chủ trong đơn vị
sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường
phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
3
|
Thực hiện quản lý tài sản
công theo quy định của Luật Quản lý tài sản công năm 2017 và Nghị định số
151/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
4
|
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp; nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định thực hiện thoái
hoá vốn nhà nước
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5
|
Chuyển đổi đơn vị sự nghiệp
thành công ty cổ phần
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định thực hiện thoái
hoá vốn nhà nước
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
VI. XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
|
1
|
Hoàn thiện môi trường pháp lý
|
|
|
|
|
1.1
|
Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng khung pháp lý của tỉnh hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính phủ số
và Chính quyền số các cấp theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
|
|
Báo cáo định kì về xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh hằng năm
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
1.2
|
Triển khai các quy định về định
danh và xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Bưu điện tỉnh
|
Báo cáo định kì về xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh hằng năm
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
1.3
|
Triển khai các chính sách,
quy định pháp lý về thuế, phí nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng,
cung cấp các dịch vụ số.
|
Cục Thuế tỉnh; Sở Tài chính;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh; các sở,
ban, ngành tỉnh.
|
Báo cáo định kì về xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh hằng năm
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2
|
Phát triển hạ tầng số
|
|
|
|
|
2.1
|
Phát triển hạ tầng truyền dẫn
đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành tỉnh.
|
Hạ tầng truyền dẫn đáp ứng
nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2.2
|
Phát triển hệ thống dữ liệu
phục vụ triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số tại tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hệ thống dữ liệu phục vụ triển
khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số tại tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2.3
|
Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng
công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của
cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hạ tầng công nghệ thông tin,
chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện
toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà
nước
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
2.4
|
Phát triển hạ tầng Internet vạn
vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính
quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, gắn kết với phát triển đô thị thông
minh tại các đơn vị, địa phương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền
điện tử hướng tới Chính phủ số
|
Sau khi Chính phủ có văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
|
3
|
Phát triển nền tảng và hệ thống
số
|
|
|
|
|
3.1
|
Duy trì Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn,
an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Duy trì Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
3.2
|
Phát triển các hệ thống đặc
thù sử dụng trong phạm vi của tỉnh để tiết kiệm thời gian, chi phí triển
khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu...
|
Các sở, ban, ngành tỉnh
|
|
Các hệ thống đặc thù sử dụng
trong phạm vi của tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
3.3
|
Xây dựng, phát triển Nền tảng
ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch
vụ, tiện ích trong Chính quyền điện tử, Chính phủ số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Nền tảng ứng dụng trên thiết
bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
4
|
Phát triển dữ liệu số
|
|
|
|
|
4.1
|
Phát triển các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ của tỉnh;
phối hợp thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành với
các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
|
Các sở, ban, ngành
|
|
Các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ của tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
4.2
|
Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ
dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với
các cơ quan nhà nước trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của
tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu
điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ
quan nhà nước
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
4.3
|
Xây dựng Hệ thống phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp của tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích,
xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ
dữ liệu mới phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hệ thống phân tích, xử lý dữ
liệu tổng hợp của tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5
|
Phát triển ứng dụng, dịch vụ
nội bộ
|
|
|
|
|
5.1
|
Phát triển hệ thống thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hệ thống thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5.2
|
Phối hợp kết nối, tích hợp
theo thời gian thực giữa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh tại các cấp
chính quyền với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ
đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Phối hợp kết nối, tích hợp
theo thời gian thực giữa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh tại các cấp
chính quyền với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ
đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Chính phủ
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5.3
|
Kết nối, liên thông hệ thống
quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kết nối, liên thông hệ thống
quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5.4
|
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng
cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện
số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo
quy định.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ
|
100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật)
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5.5
|
Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
hệ thống thông tin trong và ngoài tỉnh theo nhu cầu.
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
các ứng dụng, dịch vụ nghiệp
vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin trong và ngoài tỉnh theo nhu cầu
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5.6
|
Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký
số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản
hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản
hóa quy trình nghiệp vụ.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật)
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5.7
|
Phát triển các hệ thống làm
việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật)
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
5.8
|
Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả
các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn
(Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử tại các đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật)
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
6
|
Phát triển ứng dụng, dịch vụ
phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
6.1
|
Hợp nhất Cổng Dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hợp nhất Cổng Dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
|
Năm 2022
|
6.2
|
Phối hợp hoàn thiện Cơ sở dữ
liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và Cổng tham vấn điện
tử theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 theo hướng dẫn của Trung ương.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về
các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanhvà Cổng tham vấn điện tử
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
6.3
|
Phối hợp triển khai các kênh
tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực
thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước theo hướng dẫn
của Chính phủ.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Phối hợp triển khai các kênh
tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực
thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
6.4
|
Phối hợp tuyên truyền, hỗ trợ
việc ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện
tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Phối hợp tuyên truyền, hỗ trợ
việc ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt tới tất cả người dân
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
7
|
Xây dựng, phát triển đô thị
thông minh
|
|
|
|
|
7.1
|
Phát triển các dịch vụ đô thị
thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển
trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị
như tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển
y tế, phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả,
tránh hình thức, lãng phí.
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND thành phố Pleiku và các đơn vị liên quan.
|
|
Phát triển các dịch vụ đô thị
thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
7.2
|
Triển khai các dịch vụ trên nền
tảng đô thị thông minh tại thành phố Pleiku; kịp thời sơ kết đánh giá và nhân
rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
|
UBND thành phố Pleiku, Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan.
|
|
Triển khai đô thị thông minh
trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|