BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số: 60-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN ỦY BAN KIỂM
TRA TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng,
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc cùa Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, Quy chế làm việc của Ủy ban
Kiểm tra Trung ương khóa XII,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chức năng
của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương là
cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định
của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư giao; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ
của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
tham mưu, giúp Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
1- Chuẩn bị các vụ việc kiểm tra,
giám sát, kỷ luật đảng, các đề án để Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, quyết
định theo thẩm quyền.
2- Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương được quy định trong Điều lệ Đảng,
Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII và nhiệm vụ do Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác hằng năm do Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định.
3- Phối hợp với các ban đảng Trung
ương, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng phương
hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới
và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng (theo Điều 30 Điều lệ Đảng) và giúp Bộ Chính trị,
Ban Bí thư lập đoàn giải quyết khiếu nại, kỷ luật đảng và xem xét, xử lý kỷ luật
tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch này.
4- Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát
các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật trong Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng và các vấn đề liên quan khác cho Ủy ban kiểm
tra, cơ quan Ủy ban kiểm tra, các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên; tham gia
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra.
5- Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự
lãnh đạo, chỉ đạo chung của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
đối với công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; tham gia ý
kiến các trường hợp do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng.
6- Thẩm định các đề án của các cơ quan
đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội về
những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
trong Đảng; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng (là cơ quan chủ trì), Ban Tổ
chức Trung ương và các cơ quan liên quan giúp Ban Chấp hành Trung ương theo
dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị và Ban Bí thư.
7- Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy
định của Trung ương.
8- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương trong công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương.
9- Tuyên truyền, nghiên cứu, sơ kết,
tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
10- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác hằng tháng, quý, sáu tháng, 1 năm; sơ kết, tổng
kết công tác của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
11 - Xây dựng tổ chức, đội ngũ cán bộ
và thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ, công chức Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương.
12- Tổ chức việc bảo đảm kinh phí hoạt
động hằng năm của Ủy ban, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức thực hiện
theo Kế hoạch dự toán được duyệt theo đúng chế độ, chính sách quy định.
13- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
trang thiết bị phục vụ công tác của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
14- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương.
15- Xây dựng kế hoạch, chương trình,
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật đảng; phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và
các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện. Tổ chức thi nâng ngạch kiểm tra cho
cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Điều 3. Quyền hạn
của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
1- Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Trung
ương, Bộ Chính trị trong việc thành lập mới, giải thể, sáp nhập các vụ, đơn vị
thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Quyết định thành lập các phòng trực
thuộc các vụ, đơn vị của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
2- Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
giải quyết chế độ hưu trí, nhận xét đánh giá cán bộ hằng năm hoặc khi có yêu cầu;
bổ nhiệm ngạch, xét, chuyển ngạch, nâng bậc lương và những công việc khác thuộc
công tác cán bộ của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo phân cấp quản lý
cán bộ (trừ việc bổ nhiệm, quy hoạch Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương).
3- Kiểm tra, giám sát hoạt động của
cán bộ Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương khi cần thiết.
4- Duyệt kế hoạch công tác hằng năm của
các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 4. Tổ chức bộ
máy của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
1- Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương
- Lãnh đạo Cơ quan Ủy ban Kiểm tra
Trung ương gồm: Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung
ương là Thủ trưởng Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; các Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra Trung ương là Phó Thủ trưởng Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; trong
đó phân công một đồng chí Phó Chủ nhiệm thường trực là Phó Thủ trưởng thường trực
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
2- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cơ
quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm:
Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương và
14 vụ, đơn vị sau đây:
1- Vụ Trung ương I (gọi tắt là Vụ I)
2- Vụ Trung ương IA (gọi tắt là Vụ
IA)
3- Vụ Địa phương II (gọi tắt là Vụ
II)
4- Vụ Địa phương III (gọi tắt là Vụ
III)
5- Vụ Địa phương V (gọi tắt là Vụ V)
6- Vụ Địa phương VII (gọi tắt là Vụ
VII)
7- Vụ Kiểm tra tài chính
8- Vụ Nghiên cứu
9- Vụ Tổng hợp
10- Vụ Tổ chức - Cán bộ
11- Tạp chí Kiểm tra
12- Văn phòng
13- Vụ Đơn thư - Tiếp đảng viên và
công dân
14- Vụ Đào tạo - Bồi dưỡng
3- Về biên chế
- Biên chế của Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương do Bộ Chính trị quyết định trên cơ sở đề xuất của Ủy ban Kiểm
tra Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương.
- Ngoài số biên chế quy định, khi cần
thiết, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương được trưng tập một số cán bộ phục vụ
công tác nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng.
Điều 5- Quy chế
làm việc
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm
tra Trung ương khóa XII và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Cơ
quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành Quy chế
làm việc của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
- Quyết định này thay thế Quyết định
số 77-QĐ/TW, ngày 10-4-2012 của Bộ Chính trị khóa XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Cơ quan
Ủy ban Kiểm tra Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy, các cơ quan tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoản, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Các đồng chí thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Đinh Thế Huynh
|