ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2021/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định
số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Thông
tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1990/TTr-SNV ngày 26 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết
định số 85/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ CQĐP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở, Ban ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã và thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: Phòng TH, VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 60/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về Quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thuộc
các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã.
2. Cán bộ, công
chức cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc Quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Nguyên tắc Quản lý
1. Bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
2. Thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp
rõ ràng; đẩy mạnh việc phân cấp, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ Quản lý nhà nước trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Việc sử dụng,
đánh giá, quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo
đức và năng lực thi hành công vụ.
4. Trong công tác
quản lý kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và số lượng cán bộ,
công chức cấp xã để phân công bố trí phù hợp, tăng cường thực hiện việc kiêm
nhiệm các chức danh, giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, tăng số lượng công chức
chuyên môn thừa hành.
Điều 4. Nội dung quản lý
1. Xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện các quy định, chính sách liên quan đến cán bộ, công chức
cấp xã.
2. Quy định về thẩm
quyền quản lý, số lượng, sử dụng, bổ nhiệm, điều động, tiếp nhận, phân công, xếp
lương, nâng lương, kỷ luật, thôi đảm nhiệm chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu, quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã và các chế độ, chính sách khác.
3. Thanh tra, kiểm
tra đối với các cơ quan, tổ chức và đối với cán bộ, công chức cấp xã trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.
4. Thực hiện chế
độ thông tin báo cáo thống kê và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
5. Các công tác
khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỐ
TRÍ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang được bố trí theo quyết định phân loại
đơn vị hành chính. Cụ thể như sau:
a) Đơn vị hành
chính cấp xã loại I được bố trí tối đa 23 cán bộ, công chức (trong đó cán bộ
không quá 11 người, công chức không quá 12 người);
b) Đơn vị hành
chính cấp xã loại II được bố trí tối đa 21 cán bộ, công chức (trong đó cán bộ
không quá 11 người, công chức không quá 10 người);
c) Đơn vị hành
chính cấp xã loại III được bố trí tối đa 19 cán bộ, công chức (trong đó cán bộ
không quá 10 người, công chức không quá 09 người).
2. Chức danh Trưởng
Công an cấp xã nơi đã tổ chức lực lượng Công an chính quy không tính trong số
lượng chức danh cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này đúng
theo điểm a, khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019.
Điều 6. Bố trí số lượng cán bộ cấp xã
1. Đối với những
đơn vị hành chính thực hiện mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, bố trí 01 Phó Bí thư thường trực Đảng ủy là Trưởng khối vận
(nơi có điều kiện bố trí kiêm Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) và 01 Phó Bí
thư Đảng ủy là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đảm bảo giảm được số lượng cán bộ,
công chức cấp xã. Các trường hợp cán bộ cấp xã kiêm nhiệm chức danh, mà không
giảm được ít nhất 01 người trong số lượng được bố trí tối đa, thì không được hưởng
mức phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
2. Đối với những
đơn vị hành chính không thực hiện mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, bố trí theo cơ cấu Bí thư Đảng ủy là Chủ tịch Hội đồng
nhân dân hoặc Phó Bí thư Đảng ủy là Chủ tịch Hội đồng nhân dân (không bố trí Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp xã là đại biểu hoạt động chuyên trách).
3. Đối với chức vụ
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II được bố
trí tối đa 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cấp xã loại III được bố trí 01 Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 12, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
Điều 7. Bố trí số lượng công chức cấp xã
1. Tại đơn vị
hành chính cấp xã loại I
a) Chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự: bố trí 01 công chức.
b) Chức danh Văn
phòng - thống kê (bao gồm công chức chuyên trách công tác Nội vụ): bố trí không
quá 03 công chức.
c) Chức danh Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): bố trí không quá 02
công chức.
d) Chức danh Tư
pháp - hộ tịch: bố trí không quá 02 công chức.
đ) Chức danh Văn
hóa - xã hội: bố trí không quá 02 công chức.
e) Chức danh Tài
chính - kế toán: bố trí không quá 02 công chức.
2. Tại đơn vị
hành chính cấp xã loại II
a) Chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự: bố trí 01 công chức.
b) Chức danh Văn
phòng - thống kê (bao gồm công chức chuyên trách công tác Nội vụ): bố trí không
quá 02 công chức.
c) Chức danh Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): bố trí không quá 02
công chức.
d) Chức danh Tư
pháp - hộ tịch: bố trí không quá 02 công chức.
đ) Chức danh Văn
hóa - xã hội: bố trí không quá 02 công chức.
e) Chức danh Tài
chính - kế toán: bố trí 01 công chức.
3. Tại đơn vị
hành chính cấp xã loại III
a) Chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự: bố trí 01 công chức.
b) Chức danh Văn
phòng - thống kê (bao gồm công chức chuyên trách công tác Nội vụ): bố trí không
quá 02 công chức.
c) Chức danh Địa chính
- xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã): bố trí không quá 02 công chức.
d) Chức danh Văn
hóa - xã hội: bố trí không quá 02 công chức.
đ) Chức danh Tư
pháp - hộ tịch: bố trí 01 công chức.
e) Chức danh Tài
chính - kế toán: bố trí 01 công chức.
4. Đối với đơn vị
hành chính ở đô thị không có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và không tổ chức Hội
Nông dân hoặc tại các đơn vị hành chính theo yêu cầu tiêu chuẩn và công tác tổ
chức cán bộ không thể bố trí, để khuyết một trong các chức vụ cán bộ chuyên
trách, thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của các chức danh công chức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thể quyết định việc bố trí tăng thêm số lượng chức
danh công chức cấp xã, nhưng đảm bảo không vượt quá số lượng theo quy định.
Chương III
TIÊU CHUẨN VÀ VIỆC
XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Tiêu chuẩn đối với cán bộ cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung của nhân sự khi được chỉ định hoặc giới thiệu bầu
giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo cấp xã phải đảm bảo về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ từ bằng hoặc cao hơn chức danh công chức chuyên môn cấp xã (riêng đối với Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã thực hiện theo Điều lệ và quy định pháp luật về
Cựu chiến binh Việt Nam). Cụ thể:
a) Đối với Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân cấp xã; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã khi được giới thiệu bầu giữ chức vụ lần đầu phải đảm bảo là cán bộ,
công chức cấp xã hoặc là cán bộ, công chức, viên chức nếu được điều động, chuyển
công tác từ nơi khác đến. Riêng đối với chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân, khi được giới thiệu bầu vào đầu nhiệm kỳ
phải là đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b) Đối với Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp
xã, Chủ tịch Hội Nông dân cấp xã khi được giới thiệu bầu giữ chức vụ lần đầu phải
đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều lệ và hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương; đồng thời phải đảm bảo là cán bộ, công chức cấp xã hoặc có
thời gian tham gia công tác giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách từ
đủ 03 năm trở lên (bao gồm thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự, tham gia lực lượng
dân quân tự vệ, công an xã, thanh niên tình nguyện, nếu thời gian không liên tục
được tính cộng nối vào thời gian công tác).
c) Trong trường hợp
đặc biệt do yêu cầu công tác cán bộ nếu nhân sự chưa đáp ứng các yêu cầu tiêu
chuẩn trên, thì cấp có thẩm quyền Quản lý cán bộ xem xét, quyết định và báo cáo
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện không thực hiện việc xếp lương, giải quyết chi trả chế độ
chính sách đối với các chức danh cán bộ chưa đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn về
văn bằng chuyên môn cụ thể đối với các chức danh công chức cấp xã thực hiện
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân dân tỉnh ban hành Quy chế tuyển dụng công
chức cấp xã.
2. Riêng đối với
chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 10. Về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
1. Cấp có thẩm
quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ
luật cán bộ. Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định
pháp luật và Điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội. Trường hợp cán bộ cấp xã
là đảng viên thì cấp ủy quản lý đảng viên xem xét, xử lý kỷ luật của Đảng theo
quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Cán bộ cấp xã
đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy tổ chức Đảng theo quy định
về phân cấp quản lý cán bộ, ngoài hình thức kỷ luật về Đảng, còn bị áp dụng một
trong các hình thức kỷ luật hành chính, như sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
3. Sau khi có kết
luận xử lý kỷ luật về Đảng, cơ quan Quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
cấp xã (Ủy ban nhân dân cấp huyện) ban hành quyết định xử lý kỷ luật về hành
chính đối với cán bộ cấp xã (không phân biệt chức vụ được phân công) đảm bảo
nguyên tắc hình thức kỷ luật Đảng không thay thế hình thức kỷ luật hành chính
và hình thức kỷ luật hành chính phải đảm bảo ở mức độ tương xứng với kỷ luật Đảng.
4. Trường hợp cán
bộ cấp xã chưa có kết luận hoặc quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền
thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định tại Mục 1
Chương III Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
112/2020/NĐ-CP).
5. Đối với cán bộ
cấp xã đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn
trong thời hiệu quy định thì cơ quan quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
cấp xã trước đây (Ủy ban nhân dân cấp huyện) tiến hành xử lý kỷ luật về hành
chính đối với cán bộ cấp xã và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị
hiện đang quản lý cán bộ này.
Điều 11. Về xử lý kỷ luật công chức cấp xã
1. Việc xử lý kỷ
luật công chức cấp xã được thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định tại Mục
3 Chương III Nghị định số 112/2020/NĐ-CP .
2. Riêng đối với
công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã ngoài xử lý kỷ luật theo quy định pháp
luật về cán bộ, công chức còn thực hiện theo quy định pháp luật về dân quân tự
vệ và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN TRONG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định số
lượng cụ thể cán bộ, công chức cấp xã theo quy định; hướng dẫn việc kiêm nhiệm
một số chức danh, chức vụ để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở cấp xã đều có cán
bộ, công chức đảm nhiệm.
2. Ban hành Quy
chế tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã.
4. Hàng năm, chỉ
đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
5. Ban hành Quy định
quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã.
6. Chỉ đạo việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Điều 12 của Quy định này.
2. Tổng hợp thống
kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra: việc xây dựng và quản lý hồ sơ; việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp,
đánh giá, quản lý; việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch, quy
hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã.
2. Tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Quy định quản lý
cán bộ, công chức cấp xã, Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân
dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
3. Lập kế hoạch,
quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
5. Thanh tra, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định tuyển
dụng công chức cấp xã; khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quyết định tiếp
nhận cán bộ, công chức cấp xã.
a) Quyết định tiếp
nhận và phân công công chức cấp xã từ nơi khác chuyển đến khi nhận được quyết định
điều động công chức cấp xã của Chủ tịch Ủy ban nhân dân nơi chuyển đi (giữa hai
đơn vị hành chính trong cùng một tỉnh hoặc từ tỉnh khác chuyển đến).
b) Quyết định tiếp
nhận các trường hợp đặc biệt vào công chức cấp xã không qua thi tuyển.
c) Quyết định tiếp
nhận công chức khối đảng, đoàn thể, viên chức sự nghiệp để thực hiện quy trình
giới thiệu bầu giữ các chức vụ cán bộ cấp xã, hoặc phân công giữ các chức danh
công chức cấp xã (sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý).
3. Quyết định bổ
nhiệm công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện sau khi đã thực
hiện quy trình tuyển dụng công chức.
4. Quyết định
phân công, điều động đối với công chức cấp xã trong các trường hợp:
a) Quyết định
phân công công chức cấp xã đảm bảo phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
chức danh khi có sự thay đổi vị trí công tác trong cùng một đơn vị hành chính cấp
xã.
b) Quyết định điều
động khi có sự thay đổi vị trí công tác từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc
tại xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
c) Đối với chức
danh công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định điều động, bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
d) Quyết định điều
động công chức cấp xã khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức theo phân cấp tại nơi chuyển đến (giữa hai đơn vị hành
chính trong cùng một tỉnh và kể cả trường hợp chuyển ngoài tỉnh).
5. Quyết định về
chế độ chính sách cán bộ, công chức cấp xã
a) Quyết định xếp
lương, chuyển xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở phù hợp với chức
vụ, chức danh, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định.
b) Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm
niên vượt khung cho cán bộ, công chức cấp xã.
c) Quyết định cho
công chức cấp xã nghỉ hưu hoặc thôi việc và thông báo cho cán bộ cấp xã nghỉ
hưu hoặc thôi việc (sau khi có văn bản cho thôi đảm nhiệm chức vụ của cơ quan
có thẩm quyền) để hưởng chế độ, chính sách.
6. Các công tác
khác có liên quan đến việc quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo quy định pháp
luật.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp quản
lý và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cán
bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn.
2. Khảo sát nhu cầu,
đăng ký chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thực hiện chế
độ, chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
4. Đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cấp huyện khen thưởng, xử lý vi phạm đối với cán bộ, công
chức cấp xã theo quy định.
5. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
6. Hàng năm thống
kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn.
7. Lập và quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
8. Các công tác
khác có liên quan đến việc sử dụng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định pháp
luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Nội vụ
chủ trì cùng với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định; đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm triển
khai, đôn đốc thực hiện Quy định này, đồng thời thực hiện nghiêm chế độ thông
tin, báo cáo về các nội dung Quản lý cán bộ, công chức cấp xã đúng theo quy định.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Số lượng cán bộ,
công chức cấp xã dôi dư trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy định
này được bố trí, sắp xếp hoặc giải quyết chế độ thôi việc theo quy định tại Điều
14 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Các quy định
khác liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã không quy định trong quyết định này
thì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành; trong trường hợp có hướng dẫn
thay đổi điều chỉnh các nội dung liên quan đến công tác quản lý cán bộ, công chức
cấp xã thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan có liên quan phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn giải quyết./.