HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6/QĐ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
27 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH XIN Ý KIẾN VÀ CÁC QUY TRÌNH: GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ, THẨM TRA CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 8 năm 2021 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết
những vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và các Quy trình: Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; thẩm tra của Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh đối với các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, trình tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Quy trình giải quyết những
vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (Phụ
lục 1);
2. Quy trình giám sát chuyên đề
của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh (Phụ lục 2);
3. Quy trình thẩm tra của Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, trình
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh (Phụ lục 3).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký .
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban TT UBMTTQVN tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng;
- Lưu: VTVA.
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Thị Hương Thành
|
Phụ lục 1
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
NHỮNG VẤN ĐỀ UBND TỈNH XIN Ý KIẾN THƯỜNG TRỰC HĐND
TỈNH
(Ban
hành theo Quyết định số 6/QĐ-HĐND ngày 27/4/2022 của Thường trực HĐND
tỉnh Bắc Giang)
A. QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT THÔNG THƯỜNG
I. QUY TRÌNH
THỰC HIỆN
Bước
|
Nội dung
công việc
|
Thời gian thực hiện
(ngày làm việc)
|
1
|
Tiếp nhận và xử lý văn bản
|
01 ngày
|
2
|
Ban của HĐND thẩm tra:
|
Tối đa 03 ngày
|
3
|
Thường trực HĐND xem xét
|
Tối đa 01 ngày
|
4
|
Ban hành văn bản trả lời
|
01 ngày
|
II. MÔ TẢ
QUY TRÌNH
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý văn
bản
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
tiếp nhận văn bản của UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh: Chánh Văn phòng
xử lý văn bản đến Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực và chuyên viên giúp
việc lĩnh vực đó. Chuyên viên có trách nhiệm nghiên cứu, sau đó báo cáo, thống
nhất với Phó Chánh Văn phòng phụ trách; lập phiếu trình gửi Phó Chủ tịch Thường
trực HĐND tỉnh.
Nội dung Phiếu trình cần nêu rõ:
Thẩm quyền giải quyết; Tính chất, mức độ phức tạp của vấn đề trình; Đề xuất bước
xử lý tiếp theo.
Thời hạn: Không quá
01 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND tỉnh.
2. Đồng chí Phó Chủ tịch Thường
trực HĐND tỉnh duyệt nội dung tham mưu.
Thời hạn: 1/2 ngày
sau khi nhận được phiếu đề xuất.
3. Đối với những vấn đề đã rõ
nội dung (vấn đề cụ thể, đảm bảo quy định pháp luật):
Phó Chánh Văn phòng chỉ đạo chuyên
viên giúp việc lĩnh vực nghiên cứu hồ sơ; lập phiếu trình Phó Chủ tịch Thường
trực HĐND tỉnh đề xuất nội dung giao cho Văn phòng nghiên cứu hồ sơ, tổng hợp
báo cáo kết quả và đề xuất xin ý kiến thành viên Thường trực bằng văn bản hoặc
trong phiên họp giao ban Thường trực tuần. Căn cứ ý kiến của thành viên Thường
trực, Văn phòng hoàn thiện văn bản, trình Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh ký
văn bản trả lời.
Thời hạn: Không quá
01 ngày, kể từ khi nhận đủ ý kiến phản hồi.
4. Đối với những vấn đề chưa rõ
(nội dung phức tạp):
Phó Chánh Văn phòng chỉ đạo chuyên
viên giúp việc lập phiếu trình Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh và đề xuất
nội dung giao cho Ban của HĐND tỉnh thẩm tra.
Thời hạn: Không quá
02 ngày, kể từ khi tiếp nhận văn bản UBND gửi đến.
Bước 2: Ban của HĐND thẩm
tra:
- Ban HĐND tỉnh được phân công thẩm
tra tổng hợp đầy đủ hồ sơ, tổ chức và chủ trì thẩm tra.
- Thành phần, thời gian, cách thức
thẩm tra: Do đồng chí Trưởng Ban của HĐND tỉnh quyết định.
- Kết thúc thẩm tra, Ban có trách
nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra và gửi các tài liệu liên quan cho thành
viên Thường trực HĐND tỉnh.
- Trường hợp thấy còn nhiều nội
dung chưa thống nhất thì Ban HĐND tỉnh đề xuất Thường trực HĐND tỉnh đưa nội dung
vào phiên họp gần nhất của Thường trực để cơ quan trình báo cáo cụ thể và Ban
của HĐND tỉnh phát biểu ý kiến về nội dung chưa thống nhất.
Thời hạn: Không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày được giao.
Bước 3. Thường trực HĐND xem
xét
1. Căn cứ kết quả thẩm tra và tình
hình thực tế, Trưởng Ban được giao thẩm tra báo cáo, đề xuất để Thường trực HĐND
tỉnh quyết định thành phần, thời gian Thường trực xem xét đề nghị của UBND tỉnh
(phiên họp hoặc giao ban).
2. Trình tự xem xét, quyết định
tại Phiên họp, cuộc họp Thường trực
- Đại diện UBND tỉnh đọc văn
bản trình (trừ trường hợp Thường trực xem xét tại cuộc họp giao ban tuần,
không có sự tham gia của đại diện UBND tỉnh);
- Lãnh đạo Ban được giao thẩm tra
báo cáo kết quả thẩm tra;
- Thành viên Thường trực nêu ý kiến;
- Trao đổi, thảo luận;
- Chủ tọa kết luận.
- Trường hợp có nhiều ý kiến
khác nhau, Thường trực tiến hành biểu quyết. Hình thức biểu quyết do Chủ tọa
quyết định.
Thời hạn: Không
quá 01 ngày.
Bước 4. Ban hành văn bản trả
lời
1. Văn phòng soạn thảo văn bản trả
lời ;
2. Lãnh đạo Ban (được giao thẩm
tra) duyệt dự thảo;
3. Đồng chí Phó Chủ tịch ký,
ban hành.
Thời hạn: Không quá
01 ngày, kể từ khi kết thúc họp Thường trực.
B. QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT ĐỘT XUẤT
Trong trường hợp để giải quyết nhiệm
vụ cấp bách, theo chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy thì việc giải quyết có thể
thực hiện theo quy trình rút gọn.
Phó Chánh Văn phòng và chuyên viên
giúp việc nghiên cứu xin ý kiến Phó Chủ tịch Thường trực; Phó Chủ tịch Thường trực
ấn định tổ chức họp hoặc xin ý kiến các đồng chí Thường trực bằng văn bản. Văn
phòng hoàn thiện văn bản trình Phó Chủ tịch Thường trực ký văn bản trả lời.
Thời hạn: Không quá
02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận văn bản UBND tỉnh./.
Phụ lục 2
QUY TRÌNH
GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND VÀ
CÁC BAN CỦA HĐND TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 6/QĐ-HĐND ngày 27/4/2022 của Thường trực HĐND
tỉnh Bắc Giang)
Bước
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Đề xuất, tổng hợp, lựa chọn nội dung giám sát chuyên
đề của HĐND.
|
Tháng 3-4
|
2
|
Xây dựng, trình kỳ họp HĐND giữa năm nội dung
giám sát chuyên đề; Nghị quyết thành lập đoàn giám sát chuyên đề của HĐND
tỉnh.
|
Tháng 6-7
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch giám sát, Tổ giúp việc Đoàn giám
sát, đề cương giám sát.
|
Chậm nhất 30 ngày trước
khi tiến hành giám sát
|
4
|
Tiếp nhận báo cáo của các đơn vị; nghiên cứu báo cáo,
tài liệu liên quan; họp Đoàn giám sát
|
Chậm nhất 10 ngày trước
khi tiến hành giám sát
|
5
|
Thực hiện giám sát.
|
Theo Kế hoạch giám
sát
|
6
|
Xây dựng báo cáo kết quả giám sát; dự thảo nghị quyết
về kết quả giám sát.
|
Chậm nhất 15 ngày
sau khi kết thúc giám sát
|
7
|
Thường trực HĐND xem xét Báo cáo kết quả giám sát
và dự thảo Nghị quyết kết quả giám sát
|
Phiên họp tháng
gần nhất
|
8
|
Thông qua Nghị quyết kết quả giám sát.
|
Kỳ họp thường lệ
|
9
|
Lưu Hồ sơ; theo dõi, đôn đốc sau giám sát
|
Theo quy định
|
II. Mô tả quy trình
Bước 1. Đề xuất, tổng hợp, lựa chọn nội dung giám
sát chuyên đề
Chậm nhất ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban
của HĐND, đại biểu HĐND, Ban thường trực Ủy ban MTTQ cùng cấp và cử tri ở địa phương
gửi văn bản đề xuất nội dung giám sát về Thường trực HĐND.
2. Xác định, đề xuất nội dung giám sát: Căn cứ tình
hình thực tế, ý kiến kiến nghị của cử tri tại địa phương; các Ban HĐND, các Tổ đại
biểu và đại biểu HĐND nghiên cứu, xem xét, đề xuất (mỗi văn bản đề xuất không
quá 02 chuyên đề) nội dung giám sát chuyên đề với tiêu chí thứ tự ưu tiên sau:
- Vấn đề bức xúc được đại biểu HĐND và cử tri quan tâm,
gắn với việc xây dựng, thi hành pháp luật; không thuộc phạm vi điều chỉnh của
các luật mới có hiệu lực thi hành trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề
xuất.
- Nội dung: Không trùng với giám sát chuyên đề của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của các cơ quan Quốc hội tiến hành tại địa phương
trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất.
- Phạm vi, lĩnh vực giám sát: Phù hợp với điều kiện
thực tế của các cơ quan HĐND.
3. Trên cơ sở đề nghị giám sát của đại biểu, Tổ đại
biểu, các Ban HĐND, Ủy ban MTTQVN; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổng hợp báo
cáo Thường trực; Thường trực tổ chức họp lấy ý kiến của các Ban HĐND thống nhất
lựa chọn chuyên đề giám sát, bảo đảm các tiêu chí và cân đối, phù hợp giữa các
lĩnh vực.
Bước 2 : Xây dựng, trình kỳ họp HĐND giữa năm
nội dung giám sát; Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND
Trên cơ sở chuyên đề giám sát đã được lựa chọn, bộ phận
Tổng hợp Văn phòng tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh xây dựng tờ trình, dự thảo
Nghị quyết về Chương trình giám sát năm sau và tờ trình, dự thảo Nghị quyết về
việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề trình phiên họp Thường trực HĐND thường kỳ
(tháng 3-4) để xem xét thống nhất.
Sau Phiên họp Thường trực hoàn thiện tờ trình và dự
thảo Nghị quyết trình kỳ họp HĐND giữa năm.
Bước 3: Xây dựng Kế hoạch giám sát, Tổ giúp việc
Đoàn giám sát, đề cương giám sát
Căn cứ Chương trình giám sát; Nghị quyết thành lập Đoàn
giám sát đã được kỳ họp thông qua; chậm nhất 30 ngày, Đoàn giám sát xây dựng Kế
hoạch giám sát, gửi các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát.
Gửi đề cương yêu cầu báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ban hành Kế hoạch giám sát;
Gửi thông báo nội dung, chương trình, thành phần, thời
gian, địa điểm giám sát và các yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu có) cho các đơn vị
chịu sự giám sát chậm nhất 10 ngày.
Bước 4: Tiếp nhận báo cáo của các đơn vị; nghiên
cứu báo cáo, tài liệu liên quan; họp Đoàn giám sát
1. Thu thập, nghiên cứu tài liệu:
Tổ giúp việc giúp Đoàn giám sát đôn đốc, yêu cầu các
đơn vị chịu sự giám sát gửi báo cáo theo nội dung đề cương cho Đoàn giám sát
trước khi tiến hành giám sát chậm nhất 07 ngày.
Thành viên Đoàn giám sát có trách nhiệm nghiên cứu để
nắm vững cơ sở pháp lý cũng như cơ chế, chính sách có liên quan, chuẩn bị ý kiến
trước khi tiến hành giám sát.
Tổ chức họp Đoàn, phân công nhiệm vụ, thống nhất
phương pháp tiến hành giám sát.
Bước 5. Thực hiện giám sát.
1. Bố trí thời gian đi khảo sát thực tế tại các địa
điểm, đối tượng liên quan để nắm bắt, thu thập các thông tin cần thiết.
2. Làm việc với đơn vị được giám sát, trình tự buổi
làm việc như sau:
- Trưởng Đoàn giám sát tóm tắt mục đích, yêu cầu,
nội dung của cuộc giám sát.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được giám sát trình bày
báo cáo.
- Thành viên Đoàn giám sát, người tham dự cuộc làm việc
phát biểu, đặt câu hỏi, đề nghị giải trình các nội dung liên quan.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát bổ sung các
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề
theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
- Trưởng Đoàn giám sát phát biểu kết luận cuộc làm việc;
- Tổ giúp việc Đoàn giám sát theo dõi, tổng hợp ghi
ý kiến của các đại biểu tham gia và kết luận của Trưởng Đoàn giám sát.
3. Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc làm việc
với đơn vị được giám sát, Tổ giúp việc Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo cáo
giám sát trình Chủ trì buổi giám sát xem xét ký ban hành; gửi báo cáo kết quả
giám sát đến đơn vị được giám sát.
Bước 6. Xây dựng báo cáo kết quả giám sát; dự
thảo nghị quyết về kết quả giám sát.
1 . Báo cáo kết quả giám sát
- Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc giám sát
trực tiếp, thành viên Đoàn giám sát gửi nhận định đánh giá và kiến nghị về Đoàn
giám sát qua Tổ giúp việc để tổng hợp.
- Trưởng Đoàn giám sát hoặc Phó Đoàn được phân công
chỉ đạo Tổ giúp việc tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát;
- Trưởng Đoàn quyết định tổ chức họp hoặc xin ý
kiến thành viên Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo báo cáo. Chỉ đạo chỉnh lý, hoàn thiện trình Thường trực HĐND cho ý kiến
tại phiên họp thường kỳ.
- Báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp thường lệ HĐND
gần nhất.
2. Dự thảo Nghị quyết giám sát chuyên đề
Trên cơ sở báo cáo kết quả giám sát, Trưởng Đoàn giao
bộ phận chuyên môn dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề. Nội dung Nghị quyết
giám sát thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16, Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND năm 2015.
Bước 7. Thường trực HĐND xem xét Báo cáo kết quả
giám sát và dự thảo Nghị quyết kết quả giám sát
Kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết
quả kết quả giám sát trình Thường trực HĐND cho ý kiến tại Phiên họp gần nhất.
Sau phiên họp, căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND, Đoàn
giám sát hoàn thiện, phát hành báo cáo kết quả giám sát đến các cơ quan, đơn vị
liên quan.
Về Dự thảo Nghị quyết giám sát phải được gửi xin ý kiến
thành viên Đoàn giám sát; có thể gửi lấy ý kiến tham gia cơ quan, đơn vị, cá
nhân chịu sự giám sát, hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi trình
phiên họp Thường trực HĐND.
Bước 8. Thông qua Nghị quyết kết quả giám sát.
HĐND xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám
sát; thông qua Nghị quyết giám sát chuyên đề: Thực hiện theo quy định tại khoản
3, Điều 62, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
Bước 9. Lưu Hồ sơ; theo dõi, đôn đốc sau giám
sát
Chuyên viên được phân công giao nhiệm vụ chịu trách
nhiệm tập hợp và lưu giữ Hồ sơ cuộc giám sát theo quy định; đồng thời theo dõi,
tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị sau giám sát của các đơn vị chịu sự giám
sát; việc triển khai, thực hiện Nghị quyết giám sát chuyên đề của HĐND; đề xuất,
kiến nghị với Thường trực, các Ban các nội dung liên quan./.
B. QUY TRÌNH GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG
TRỰC HĐND TỈNH
I. Quy trình thực hiện
Bước
|
Trình tự các
bước
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Lựa chọn, quyết định nội dung giám sát chuyên đề
|
Trước ngày 31/12
hằng năm
|
2
|
Xây dựng, ban hành quyết định thành lập đoàn giám
sát; kế hoạch giám sát, đề cương báo cáo giám sát
|
Chậm nhất 20 ngày trước
khi tiến hành giám sát
|
3
|
Nhận báo cáo của các đơn vị; nghiên cứu báo cáo, tài
liệu liên quan; họp Đoàn giám sát phân công nhiệm vụ
|
Chậm nhất 07 ngày trước
khi tiến hành giám sát
|
4
|
Thực hiện giám sát
|
Theo Kế hoạch giám
sát
|
5
|
Tổng hợp, xây dựng báo cáo, dự thảo kết luận giám
sát
|
Chậm nhất 10 ngày sau
khi kết thúc GS
|
6
|
Thường trực HĐND xem xét
|
Phiên họp hằng
tháng
|
7
|
Ban hành báo cáo kết quả giám sát và kết luận
giám sát
|
Tối đa 02 ngày
|
8
|
Lưu hồ sơ giám sát; theo dõi, đôn đốc sau giám
sát
|
Theo quy định
|
II. Mô tả quy trình
Bước 1. Lựa chọn, quyết định nội dung giám sát chuyên
đề
Căn cứ Nghị quyết của HĐND về chương trình giám
sát, tình hình thực tế, ý kiến kiến nghị của cử tri tại địa phương; chậm nhất
là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm, các Ban HĐND chủ động đề xuất
nội dung giám sát chuyên đề năm của Thường trực.
Xác định, đề xuất nội dung giám sát: Vấn đề bức xúc
được đại biểu HĐND và cử tri quan tâm, gắn với việc xây dựng thi hành pháp
luật; không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật mới có hiệu lực thi hành
trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất.
- Nội dung: Không trùng với các chuyên đề giám sát đã
được HĐND tiến hành giám sát trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất. Phạm
vi, lĩnh vực giám sát phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan HĐND.
Quyết định chương trình giám sát hàng năm: Trên cơ sở
đề nghị của các Ban; Văn phòng tổng hợp trình Thường trực xem xét, thảo luận, quyết
định nội dung giám sát chuyên đề chậm nhất 31/12 của năm trước.
Căn cứ chương trình giám sát đã được thông qua,
Thường trực phân công, giao các Ban của HĐND tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh
thực hiện nội dung giám sát theo lĩnh vực .
Bước 2. Xây dựng, ban hành quyết định thành lập đoàn
giám sát; kế hoạch giám sát, đề cương báo cáo.
Căn cứ chương trình giám sát hàng năm; Thường trực HĐND
quyết định thành lập Đoàn giám sát; Đoàn giám sát xây dựng, kế hoạch, đề cương
báo cáo và một số nội dung khác liên quan; cụ thể:
1. Quyết định thành lập Đoàn giám sát, tổ giúp
việc; xây dựng kế hoạch giám sát. Chậm nhất 30 ngày trước khi tiến hành giám
sát.
2. Xây dựng Đề cương báo cáo phục vụ giám sát chậm nhất
20 ngày.
3. Thông báo nội dung, chương trình giám sát gửi các
cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát (chậm nhất 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành
giám sát).
Bước 3. Nhận báo cáo của các đơn vị; nghiên cứu báo
cáo, tài liệu liên quan; họp Đoàn giám sát phân công nhiệm vụ
1. Thu thập, nghiên cứu tài liệu:
Tổ giúp việc giúp Đoàn giám sát đôn đốc, yêu cầu các
đơn vị chịu sự giám sát gửi báo cáo theo nội dung đề cương cho Đoàn giám sát
trước khi tiến hành giám sát chậm nhất 07 ngày.
Thành viên Đoàn giám sát có trách nhiệm nghiên cứu để
nắm vững cơ sở pháp lý cũng như cơ chế, chính sách có liên quan, chuẩn bị ý kiến
trước khi tiến hành giám sát.
2. Tổ chức họp Đoàn, phân công nhiệm vụ các thành viên,
thống nhất phương pháp tiến hành giám sát.
Bước 4. Thực hiện giám sát
1. Bố trí thời gian đi khảo sát thực tế tại các địa
điểm, đối tượng liên quan để nắm bắt, thu thập các thông tin cần thiết.
2. Làm việc với đơn vị chịu sự giám sát, trình tự buổi
làm việc như sau:
- Trưởng Đoàn giám sát tóm tắt mục đích, yêu cầu,
nội dung của cuộc giám sát.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát trình
bày báo cáo.
- Thành viên Đoàn giám sát, người tham dự cuộc làm việc
phát biểu, đặt câu hỏi, đề nghị giải trình các nội dung liên quan.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát bổ sung
các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn
đề theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
- Trưởng Đoàn giám sát phát biểu kết luận cuộc làm việc;
- Tổ giúp việc Đoàn giám sát theo dõi, tổng hợp ghi
ý kiến của các đại biểu tham gia và kết luận của Trưởng Đoàn giám sát.
3. Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc làm việc
với đơn vị được giám sát, Tổ giúp việc Đoàn giám sát xây dựng báo cáo giám sát trình
Chủ trì buổi giám sát ký ban hành; gửi báo cáo kết quả giám sát đến đơn vị được
giám sát.
Bước 5. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả giám
sát
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả giám sát.
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám
sát, Trưởng Đoàn giám sát hoặc Phó Đoàn được phân công chỉ đạo việc tổng hợp, soạn
thảo, hoàn thiện dự thảo báo cáo kết quả giám sát.
- Trưởng Đoàn quyết định việc xin ý kiến thành viên
Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vào dự thảo báo cáo. Chỉ đạo,
hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.
Bước 6. Thường trực HĐND tỉnh xem xét
Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo
Thường trực HĐND về kết quả giám sát.
Thường trực HĐND xem xét, thảo luận, quyết định nội
dung kết luận về cuộc giám sát.
Bước 7. Ban hành báo cáo kết quả giám sát và kết
luận giám sát
Xem xét, thông qua, ban hành báo cáo kết quả giám sát:
Thực hiện theo quy định tại Điều 71, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015.
Tổ giúp việc Đoàn giám sát có trách nhiệm tiếp thu,
dự thảo Kết luận về kết quả giám sát; xin ý kiến lãnh đạo Ban và trình Phó Chủ tịch
phụ trách lĩnh vực ký ban hành Kết luận.
Kết luận của Thường trực HĐND tỉnh được gửi đến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Bước 8. Lưu Hồ sơ giám sát; theo dõi, đôn đốc
sau giám sát
Chuyên viên được phân công giao nhiệm vụ chịu trách
nhiệm tập hợp và lưu giữ Hồ sơ cuộc giám sát theo quy định; đồng thời theo dõi,
tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị sau giám sát của các đơn vị chịu sự giám
sát; đề xuất kiến nghị với Thường trực HĐND các nội dung liên quan./.
C. QUY TRÌNH GIÁM SÁT CỦA BAN
HĐND
I. Quy trình thực hiện:
Bước
|
Trình tự các
bước
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Lựa chọn, quyết định nội dung giám sát chuyên đề
|
Trước 15/01 hằng
năm
|
2
|
Quyết định thành lập đoàn giám sát; kế hoạch giám
sát, đề cương báo cáo giám sát
|
Trước khi tiến hành
giám sát tối thiểu 20 ngày
|
3
|
Tiếp nhận, nghiên cứu báo cáo, tài liệu liên quan;
họp Đoàn giám sát phân công nhiệm vụ
|
Chậm nhất 07 ngày trước
khi tiến hành giám sát thực tế
|
4
|
Thực hiện giám sát
|
Theo Kế hoạch giám
sát
|
5
|
Tổng hợp, xây dựng, hoàn thiện báo cáo
|
Chậm nhất 08 ngày sau
khi kết thúc giám sát
|
6
|
Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
|
Chậm nhất 10 ngày
|
7
|
Lưu hồ sơ giám sát; theo dõi, đôn đốc sau giám
sát
|
Theo quy định
|
II. Mô tả quy trình
Bước 1. Lựa chọn, quyết định nội dung giám sát chuyên
đề
1. Căn cứ chương trình giám sát của HĐND, Thường
trực HĐND, ý kiến thành viên của Ban và ý kiến kiến nghị của cử tri tại địa
phương; Ban HĐND chủ động xem xét, lựa chọn, quyết định nội dung giám sát của
Ban.
2. Xác định, đề xuất nội dung giám sát: Vấn đề bức xúc
được đại biểu HĐND và cử tri quan tâm, gắn với việc xây dựng thi hành pháp luật;
không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật mới có hiệu lực thi hành trong thời
gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất.
Nội dung: Không trùng với các nội dung giám sát đã được
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND đã tiến hành giám sát trong khoảng 02 năm
tính đến thời điểm đề xuất và phù hợp với phạm vi, lĩnh vực giám sát của Ban
HĐND.
Bước 2. Quyết định thành lập đoàn giám sát; kế hoạch
giám sát, đề cương báo cáo giám sát
- Ban HĐND ban hành quyết định thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề, Tổ giúp việc Đoàn giám sát (Chậm nhất 20 ngày trước khi Đoàn tiến
hành giám sát).
- Ban hành Kế hoạch giám sát, đề cương báo cáo cho đơn
vị chịu sự giám sát (Chậm nhất 15 ngày trước khi Đoàn tiến hành giám sát).
- Thông báo thời gian, địa điểm, thành phần giám sát:
Căn cứ Kế hoạch giám sát, ban hành thông báo thời gian, địa điểm giám sát trực
tiếp gửi các đơn vị liên quan (chậm nhất 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành giám
sát).
Bước 3. Tiếp nhận, nghiên cứu báo cáo, tài liệu liên
quan; họp Đoàn giám sát phân công nhiệm vụ
1. Thu thập, nghiên cứu tài liệu: Tổ giúp việc Đoàn
giám sát giúp Ban đôn đốc, yêu cầu các đơn vị chịu sự giám sát gửi báo cáo theo
nội dung đề cương cho Đoàn giám sát trước khi tiến hành giám sát chậm nhất 07
ngày.
Thành viên Đoàn giám sát tiến hành nghiên cứu để
nắm vững cơ sở pháp lý cũng như cơ chế, chính sách có liên quan, chuẩn bị ý
kiến trước khi tiến hành giám sát.
2. Tổ chức họp Đoàn, phân công nhiệm vụ, thống nhất
phương pháp tiến hành giám sát.
Bước 4. Thực hiện giám sát
1. Bố trí thời gian đi giám sát, khảo sát thực tế
tại các địa điểm, đối tượng liên quan để nắm bắt, thu thập các thông tin cần
thiết.
1. Làm việc với đơn vị chịu sự giám sát, trình tự buổi
làm việc như sau:
- Trưởng Đoàn giám sát tóm tắt mục đích, yêu cầu,
nội dung của cuộc giám sát.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát trình
bày báo cáo.
- Thành viên Đoàn giám sát, người tham dự cuộc làm việc
phát biểu, đặt câu hỏi, đề nghị báo cáo giải trình các nội dung liên quan.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những
vấn đề theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
- Trưởng Đoàn giám sát phát biểu kết luận cuộc làm việc.
- Tổ giúp việc Đoàn giám sát theo dõi, tổng hợp ghi
ý kiến của các đại biểu tham gia và kết luận của Trưởng Đoàn giám sát.
Bước 5. Tổng hợp, xây dựng, hoàn thiện báo cáo.
Trưởng Đoàn giám sát hoặc Phó Đoàn được phân công, chỉ
đạo Tổ giúp việc tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát; quyết định
việc lấy ý kiến thành viên Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan về dự thảo báo cáo. Chỉ đạo chỉnh lý, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.
Chậm nhất 08 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám
sát, Đoàn giám sát phải hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.
Bước 6. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
Xem xét, thông qua, ban hành báo cáo kết quả giám
sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 81, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND năm 2015.
Bước 7. Lưu Hồ sơ giám sát; theo dõi, đôn đốc
sau giám sát
Tổ giúp việc được phân công giao nhiệm vụ chịu trách
nhiệm tập hợp và lưu giữ Hồ sơ cuộc giám sát theo quy định; đồng thời theo dõi,
tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị sau giám sát của các đơn vị chịu sự
giám sát; đề xuất kiến nghị với Thường trực, các Ban các nội dung liên quan./.
Phụ lục 3
QUY TRÌNH
THẨM TRA CỦA BAN HĐND TỈNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ THẢO NGHỊ
QUYẾT, BÁO CÁO, ĐỀ ÁN TRÌNH TẠI KỲ HỌP HĐND TỈNH
(Ban
hành theo Quyết định số 6/QĐ-HĐND ngày 27/4/2022 của Thường trực HĐND
tỉnh Bắc Giang)
I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Bước
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
(ngày làm việc)
|
1
|
Tiếp nhận văn bản, phân công thẩm
tra
|
01 ngày
|
2
|
Mời thẩm tra và gửi hồ sơ, tài
liệu về nội dung thẩm tra
|
02 ngày
|
3
|
Tổ chức thẩm tra
|
03 ngày
|
4
|
Báo cáo kết quả thẩm tra
|
02 ngày
|
II. MÔ TẢ
QUY TRÌNH
Bước 1. Tiếp nhận văn bản, phân
công thẩm tra (thực hiện không quá 01 ngày).
1. Căn cứ nội dung, chương trình
kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND giao các Ban HĐND thẩm tra tờ trình, báo cáo, đề
án, dự thảo nghị quyết đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng Ban.
2. Ban của HĐND tỉnh có trách
nhiệm thu thập, tổng hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan để thẩm tra.
2.1. Đối với Nghị quyết quy phạm
pháp luật
a) Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo
nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra để thẩm tra.
b) Hồ sơ thẩm tra gồm:
(1) Tờ trình HĐND về dự thảo nghị
quyết;
(2) Dự thảo nghị quyết;
(3) Báo cáo thẩm định và báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân
dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của
Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh trình;
(4) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo
đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết.
(5) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm 1,
2 và 3 khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
2.2. Đối với Nghị quyết (cá biệt).
a) Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo
nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra để thẩm tra.
b) Hồ sơ thẩm tra gồm:
(1). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị
quyết; (2). Dự thảo nghị quyết;
(3) Các tài liệu khác (nếu có).
3. Khi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết đã đầy đủ và gửi đúng thời hạn theo quy định thì tiến hành thẩm tra. Nếu
thấy vấn đề thẩm tra cần khảo sát thực tế thì tổ chức khảo sát tình hình thực tế
tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án để có cơ sở thẩm tra.
4. Nếu hồ sơ gửi không đảm bảo và
không đúng thời hạn theo quy định thì báo cáo, đề xuất Thường trực HĐND tỉnh cho
ý kiến chuyển nội dung trình sang kỳ họp sau của HĐND tỉnh.
Bước 2. Mời thẩm tra và gửi hồ
sơ, tài liệu về nội dung thẩm tra (thực hiện không quá 02 ngày)
1. Trước khi tiến hành thẩm tra
chậm nhất 03 ngày, Ban chủ trì thẩm tra có Công văn mời thẩm tra trong đó thể hiện
rõ thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần tham gia,… gửi các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan. Nếu thấy nội dung thẩm tra có quy mô rộng, liên quan
đến các Ban khác của HĐND tỉnh thì Ban chủ trì, phối hợp với các Ban HĐND tỉnh
có liên quan để thẩm tra.
2. Nếu tổ chức khảo sát thì
chậm nhất 3 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, Lãnh đạo Ban chỉ đạo chuyên
viên được phân công tham mưu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu về nội dung cần
khảo sát gửi các Thành viên của Ban, Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh có liên quan và
thành phần mời tham gia (nếu có) để nghiên cứu trước.
Bước 3. Tổ chức thẩm tra (thực
hiện không quá 03 ngày)
Việc tiến hành thẩm tra thực
hiện theo trình tự sau:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
2. Đại diện cơ quan, tổ chức
hữu quan phát biểu ý kiến;
3. Các thành viên của Ban thảo luận;
4. Đại diện cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày, giải trình bổ sung đối với những
ý kiến mà Ban thẩm tra yêu cầu;
5. Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Bước 4. Ban hành Báo cáo kết
quả thẩm tra (thực hiện không quá 02 ngày)
Kết thúc cuộc họp, Ban HĐND
tỉnh chủ trì thẩm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả thẩm tra, xin ý kiến Thường
trực HĐND tỉnh về những nội dung còn có ý kiến khác nhau; đề xuất Thường trực
HĐND tỉnh những nội dung đưa vào chương trình thảo luận; ý kiến chất vấn tại kỳ
họp; ban hành báo cáo kết quả thẩm tra gửi Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là
07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, để Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh gửi tài liệu đến đại biểu HĐND tỉnh theo thời
gian quy định (chậm nhất trước 05 ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh)./.