VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 599/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ PHÁP LUẬT,
NGHIỆP VỤ; BÁO CÁO THỈNH THỊ, TRẢ LỜI THỈNH THỊ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Xét yêu cầu của công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành trong ngành Kiểm sát nhân dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp
vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế các nội dung có liên quan đến báo cáo thỉnh thị
và trả lời thỉnh thị tại Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công
tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC
ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát
quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự
khu vực chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo VKSTC;
- Lưu: VT, V14.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ PHÁP LUẬT, NGHIỆP VỤ;
BÁO CÁO THỈNH THỊ, TRẢ LỜI THỈNH THỊ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 599/QĐ-VKSTC ngày 06/12/2019 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về pháp luật, nghiệp vụ, báo cáo thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới đối với
Viện kiểm sát cấp trên trong các khâu công tác thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp; trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật,
nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên cho Viện kiểm sát cấp
dưới; trách nhiệm thực hiện của Viện kiểm sát cấp dưới đối với hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp
trên.
2. Quy định này áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự (sau đây viết tắt là Viện kiểm
sát) các cấp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đề nghị hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ là việc Viện kiểm sát cấp
dưới đề nghị Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức
quy định của pháp luật; trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc
cụ thể; trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
(sau đây viết tắt là đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc).
2. Hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ là việc Viện kiểm sát cấp trên
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về nhận thức, áp dụng pháp luật, nghiệp vụ cho Viện
kiểm sát cấp dưới (sau đây viết tắt là hướng dẫn, giải đáp vướng mắc).
3. Báo cáo thỉnh
thị là việc Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo Viện kiểm sát cấp trên để xin ý
kiến về việc giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể.
4. Trả lời thỉnh
thị là việc Viện kiểm sát cấp trên trả lời về việc giải quyết vụ án, vụ việc
cụ thể cho Viện kiểm sát cấp dưới trên cơ sở báo cáo thỉnh thị của Viện kiểm
sát cấp dưới.
5. Viện kiểm
sát cấp trên là Viện kiểm sát có thẩm quyền, trách nhiệm hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ và trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát có
đề nghị hướng dẫn, giải đáp, có báo cáo thỉnh thị.
6. Viện kiểm
sát cấp dưới là Viện kiểm sát có đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
pháp luật, nghiệp vụ và báo cáo thỉnh thị gửi Viện kiểm sát có thẩm quyền,
trách nhiệm để được hướng dẫn, giải đáp, trả lời.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
Việc đề nghị hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc và hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; báo cáo thỉnh thị và
trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
1. Đúng quy định
của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân; đúng thẩm quyền, lĩnh vực công
tác, theo cấp quản lý; bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong
Ngành.
2. Bảo đảm tính cụ
thể, rõ ràng, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng trình tự, thủ tục và bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật và của
ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều
4. Hình thức chuyển, gửi
1. Đề nghị hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc và văn bản hướng dẫn, giải đáp được
chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính,
cơ yếu, đường truyền số liệu. Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị được
chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính,
cơ yếu.
Trường hợp chuyển
văn bản, báo cáo, tài liệu có liên quan qua đường cơ yếu, đường truyền số liệu thì sau khi
chuyển, các đơn vị gửi một bản qua đường bưu chính.
2. Khi chuyển các loại văn bản, báo cáo, tài liệu có liên quan, các đơn vị và cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật và
của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều
5. Quản lý hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; trả lời thỉnh thị
1. Thủ trưởng đơn
vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu chịu trách nhiệm thực hiện
chế độ quản lý hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; trả lời
thỉnh thị thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này phải
được gửi cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao để
tổng hợp, theo dõi. Hằng năm, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao về kết quả hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong toàn Ngành;
trên cơ sở đó, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về các biện
pháp nâng cao chất lượng hướng dẫn, giải đáp vướng mắc.
3. Văn bản trả lời
thỉnh thị của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này phải được
gửi cho Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp, theo dõi. Hằng
năm, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lập và tổng hợp
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kết quả trả lời thỉnh thị
trong toàn Ngành; trên cơ sở đó, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về các biện pháp nâng cao chất lượng trả lời thỉnh thị.
4. Hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc, văn bản trả lời thỉnh thị của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định
tại khoản 1 Điều này phải được gửi kèm theo bản mềm cho Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học, Văn phòng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Việc gửi văn bản
phải được thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Chương II.
ĐỀ NGHỊ HƯỚNG
DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC; HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC
Điều 6. Đề nghị
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
1. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc của Viện kiểm sát cấp dưới phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký và được gửi cho Viện kiểm sát cấp trên kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có).
2. Trước khi đề nghị Viện kiểm
sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc Ủy ban kiểm sát của Viện
kiểm sát cấp dưới phải thảo luận và có quan điểm về nội dung vướng mắc. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc phải nêu cụ thể các quan điểm, quan điểm chính thức của Viện kiểm sát đã đề nghị và lý
do lựa chọn quan điểm đó; nêu ý kiến của cấp ủy và các cơ
quan tư pháp ở địa phương (nếu có).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc: không đề nghị hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc hoặc đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc chậm, dẫn đến
sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ; đề nghị hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc không xuất phát từ khó khăn, vướng mắc thực có của đơn vị
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ; đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Viện kiểm sát cấp
dưới có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc trả lời của Viện kiểm sát cấp trên.
Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời mà không có
thông báo bằng văn bản thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên; nếu sau khi báo cáo vẫn không được trả lời thì có quyền
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên một cấp xem xét, giải quyết về việc
Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời và có quyền đề nghị Viện
kiểm sát cấp trên một cấp trả lời đối với đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc.
Điều 7. Thời hạn trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
1. Chậm nhất 30
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức
quy định của pháp luật, Viện kiểm sát cấp trên phải có văn bản hướng dẫn, giải
đáp cho Viện kiểm sát cấp dưới. Hết thời hạn nêu trên, nếu Viện kiểm sát cấp trên chưa có văn bản trả lời thì
có văn bản thông báo lý do để Viện kiểm sát cấp dưới biết. Trường hợp
thuộc khoản 5 Điều 8 Quy định này thì thời hạn trả lời đề nghị hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc có thể kéo dài.
Thời hạn trả lời
được tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Thời hạn hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc
cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát cấp trên không quá thời hạn giải quyết vụ án, vụ việc trong từng
giai đoạn tố tụng.
Điều 8. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
1. Trách nhiệm hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc như sau:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện
kiểm sát quân sự khu vực; trường hợp không hướng dẫn, giải đáp được thì Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đề nghị Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự
trung ương hướng dẫn, giải đáp và có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề
nghị biết.
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát quân sự trung ương hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu; trường hợp không hướng dẫn, giải đáp được thì Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn, giải đáp và có văn bản thông báo cho Viện kiểm
sát đã đề nghị biết.
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hướng
dẫn, giải đáp đối với vướng mắc liên quan đến công tác thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử thuộc nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ pháp chế và Quản lý khoa học)
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật đối với đề
nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc
Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp các
đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận được đề nghị hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật của các Viện kiểm sát
quy định tại điểm a khoản này thì chuyển cho Vụ pháp chế và Quản lý khoa học để hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đơn vị nghiệp vụ) hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng
pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Trường hợp Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để
giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp của các Viện kiểm sát quy định tại điểm a khoản này thì
chuyển cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền.
2. Nội dung hướng dẫn, giải đáp vướng mắc phải thể hiện rõ ràng, cụ thể
quan điểm của Viện kiểm sát cấp trên đối với các vấn đề được nêu trong đề nghị
của Viện kiểm sát cấp dưới, theo đúng quy định của pháp luật, của ngành Kiểm
sát nhân dân và bảo đảm tính kịp thời.
Văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc của Viện kiểm sát cấp trên phải được gửi cho tất cả các Viện kiểm sát đã đề
nghị.
3. Viện kiểm sát cấp trên nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
mà thấy không thuộc trách nhiệm trả lời của mình thì chậm nhất 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị phải chuyển đến Viện kiểm sát hoặc đơn vị có trách
nhiệm giải quyết, đồng thời có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề nghị
biết.
Viện kiểm sát cấp
trên có thẩm quyền giải quyết mà thấy nội dung đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc không rõ, không cụ thể, thủ tục đề nghị không đúng theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 6 Quy định này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị phải có văn bản yêu cầu, hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới thực
hiện theo đúng quy định. Thời hạn trả lời được tính lại kể từ khi Viện kiểm sát
cấp trên nhận lại đề nghị của Viện kiểm sát cấp dưới.
4. Hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm
sát ký. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm
sát cấp trên được lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp mình
ủy quyền ký văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho Viện kiểm
sát cấp dưới thì phải tổ chức thảo luận kỹ giữa lãnh đạo đơn
vị và Kiểm sát viên được phân công nghiên cứu; phải báo
cáo lãnh đạo Viện phụ trách trước khi ban hành văn bản trả lời cho Viện kiểm
sát cấp dưới và phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình về nội dung trả lời.
5. Trường hợp đề nghị hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc được gửi đến một
đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên mà nội dung đề nghị có liên quan hoặc phải
xin ý kiến của các đơn vị trong cùng cấp Viện kiểm sát thì đơn vị được đề nghị
có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với đơn vị có liên quan trước khi ban hành
văn bản hướng dẫn, giải đáp; nếu không thống nhất được thì báo cáo Phó Viện trưởng
phụ trách quyết định; trường hợp giữa các Phó Viện trưởng phụ trách không thống
nhất được thì báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định.
Trường hợp đề nghị hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc cùng được gửi đến
nhiều đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên thì từng đơn vị hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc thuộc trách nhiệm của đơn vị mình, gửi cho đơn vị có trách nhiệm tổng
hợp, trả lời chung; nếu không thống nhất được thì báo cáo Phó Viện trưởng phụ
trách quyết định; trường hợp giữa các Phó Viện trưởng phụ trách không thống nhất
được thì báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định.
Trường hợp đề nghị hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc được gửi đến cho Viện
kiểm sát cấp trên mà nội dung đề nghị có liên quan hoặc cần xin ý kiến của các
đơn vị ngoài ngành Kiểm sát nhân dân thì đơn vị được đề nghị có trách nhiệm
trao đổi với đơn vị có liên quan trước khi ban hành văn bản hướng dẫn, giải
đáp; nếu không thống nhất được thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để
giải quyết.
6. Viện kiểm sát cấp
trên kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc chung đối với những
vướng mắc của nhiều Viện kiểm sát cấp dưới trong phạm vi thẩm quyền.
7. Sau khi hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, Viện kiểm sát cấp trên có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của Viện kiểm sát cấp dưới. Trường hợp
Viện kiểm sát cấp dưới không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hướng dẫn,
giải đáp dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới
có văn bản giải trình, đồng thời tổng hợp để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
8. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc thuộc thẩm quyền
nhưng không hướng dẫn, giải đáp hoặc hướng dẫn, giải đáp chậm hoặc không đúng,
dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát cấp dưới.
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
1. Viện kiểm sát
cấp dưới thực hiện hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên và
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
2. Trường hợp Viện
kiểm sát cấp dưới thấy hướng dẫn, giải đáp của Viện kiểm sát cấp trên không
đúng quy định của pháp luật, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân thì Viện kiểm
sát cấp dưới tổng hợp (nêu rõ nội dung không đúng quy định của pháp luật, quy định
của Ngành), báo cáo Viện kiểm sát đã hướng dẫn, giải đáp xem xét, quyết định.
3. Trường hợp
không hiểu rõ hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm
sát cấp trên thì Viện kiểm sát cấp dưới có văn bản đề nghị lại đơn
vị trực tiếp hướng dẫn, giải đáp, nêu rõ những nội dung
không hiểu rõ. Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm trả lời những nội dung mà
Viện kiểm sát cấp dưới không hiểu rõ.
Điều 10. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc qua công tác tổng hợp của Viện
kiểm sát cấp trên
1. Viện kiểm sát
cấp trên, qua theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Viện kiểm sát cấp dưới có trách nhiệm tổng hợp vướng mắc về pháp luật, nghiệp
vụ; định kỳ (06 tháng, 01 năm) ban hành văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
cho Viện kiểm sát cấp dưới; đồng thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp,
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học để theo dõi.
Vướng mắc về pháp
luật, nghiệp vụ được tổng hợp phải là vướng mắc điển hình, phổ biến của nhiều
Viện kiểm sát cấp dưới hoặc tuy chỉ là vướng mắc của một hoặc một số Viện kiểm
sát cấp dưới nhưng có thể là vướng mắc của các Viện kiểm sát khác.
2. Trước khi ban
hành văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc được tổng hợp theo khoản 1 Điều này
thì Viện kiểm sát cấp trên phải tổ chức thảo luận, xin ý kiến trong tập thể đơn
vị, Viện kiểm sát cấp trên; trường hợp cần thiết có thể xin ý kiến của các đơn
vị trong, ngoài ngành Kiểm sát nhân dân. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên chịu
trách nhiệm cuối cùng về nội dung hướng dẫn, giải đáp của Viện kiểm sát cấp
mình.
3. Viện kiểm sát
cấp dưới thực hiện hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên
theo Điều 9 Quy định này.
Chương III.
BÁO CÁO THỈNH
THỊ, TRẢ LỜI THỈNH THỊ
Điều 11. Báo cáo thỉnh thị
1. Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên trong phạm vi thẩm quyền hoặc lĩnh vực công tác được phân công quản lý, theo dõi đối với những
vụ án, vụ việc sau đây:
a) Trước khi Viện kiểm sát quyết định khởi tố bị can hoặc phê chuẩn quyết định khởi tố bị can; phê chuẩn hoặc ra lệnh bắt bị can để tạm giam; phê chuẩn hoặc ra lệnh tạm giam bị
can trong những
vụ án do Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham
nhũng hoặc Ban Thường vụ thành ủy, tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo; bị can là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp huyện trở lên; bị can là người có chức sắc trong các tôn giáo; bị can là người có uy tín cao trong dân
tộc ít người; bị can là nhân sỹ, trí thức có các danh hiệu do Nhà nước phong, tặng;
b) Những vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp có khó khăn, vướng mắc về đường lối giải quyết
giữa cấp ủy hoặc các ngành với Viện kiểm sát mà địa phương không thống nhất được quan điểm;
c) Những vụ án, vụ việc do Viện kiểm sát cấp trên phân
công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực
hiện chức năng theo luật định nhưng khi giải quyết có khó khăn, vướng mắc;
d) Những vụ án, vụ
việc có cán bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân vi phạm pháp
luật nghiêm trọng.
2. Viện kiểm sát cấp
dưới báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên trong phạm vi thẩm quyền hoặc lĩnh vực
công tác được phân công quản lý, theo dõi đối với những vụ án, vụ việc khác ngoài những
vụ án, vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này mà có khó khăn, vướng mắc.
Điều 12. Việc báo cáo thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới
1. Báo cáo thỉnh thị phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký và
kèm theo các tài liệu có liên quan đến nội dung thỉnh
thị.
2. Ngay sau khi
(đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quy định này) hoặc chậm
nhất 03 ngày (đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2
Điều 11 Quy định này) kể từ khi xác định vụ án, vụ việc thuộc trường hợp phải
thỉnh thị, Viện kiểm sát cấp dưới phải tổ chức thảo luận trong tập thể lãnh đạo
Viện kiểm sát, Ủy ban kiểm sát; trường hợp cần thiết, có thể xin ý kiến của cấp
ủy và các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương.
Sau khi tổ chức
thảo luận trong tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát, Ủy ban kiểm sát hoặc xin ý kiến
của cấp ủy và các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương, Viện kiểm sát cấp dưới
phải xây dựng báo cáo thỉnh thị và gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Báo cáo thỉnh thị phải đề
xuất cụ thể phương án giải quyết; nêu cụ thể khó khăn,
vướng mắc không tự giải quyết được, ý kiến của cấp ủy và
các cơ quan tiến hành tố tụng
ở địa phương (nếu có).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc không thỉnh thị hoặc
thỉnh thị chậm, dẫn đến để xảy ra sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ; báo cáo thỉnh thị thực hiện không đúng quy định tại Điều 11 Quy
định này, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Viện kiểm sát cấp
dưới có trách nhiệm theo dõi việc trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên.
Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời mà không có
thông báo bằng văn bản thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới phải trực tiếp
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên; nếu sau khi báo cáo vẫn không được
trả lời thì có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên một cấp xem
xét, giải quyết về việc Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời
và có quyền đề nghị Viện kiểm sát cấp trên một cấp trả lời đối với nội dung thỉnh
thị.
5. Trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Viện kiểm sát cấp trên, lãnh đạo Viện kiểm sát cấp dưới cùng với Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ
án, vụ việc trực
tiếp báo cáo các nội dung liên quan đến việc thỉnh thị.
Điều 13. Thời hạn trả lời thỉnh thị
1. Viện kiểm sát cấp
trên trả lời thỉnh thị trong thời hạn sau đây:
a) Trong thời hạn 06 ngày làm
việc (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu) hoặc 12 ngày làm việc (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện kiểm sát nhân dân tối cao) kể từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị và các tài liệu có
liên quan đến nội dung thỉnh thị. Hết thời hạn nêu trên, nếu Viện kiểm sát cấp
trên chưa trả lời thỉnh thị thì phải có văn bản thông báo lý do và thời hạn trả lời để Viện kiểm sát cấp dưới biết. Trường hợp
thỉnh thị đối với những vụ án, vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quy
định này thì chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị, Viện kiểm
sát cấp trên phải trả lời cho Viện kiểm sát đã thỉnh thị.
Trường hợp phức tạp hoặc phải trao đổi, thống nhất
liên ngành hoặc phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thì
có thể kéo dài thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 15 ngày (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân
sự cấp quân khu) hoặc 25 ngày (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao) kể từ ngày nhận được báo cáo
thỉnh thị và các tài liệu có liên quan đến nội dung thỉnh
thị;
b) Thời hạn quy định
tại điểm a khoản này không được quá thời hạn giải quyết vụ án, vụ việc trong từng
giai đoạn.
2. Thời hạn trả lời
thỉnh thị được tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được báo cáo thỉnh thị
và đầy đủ các tài liệu có liên quan đến nội dung thỉnh thị.
Điều 14. Trả lời thỉnh thị
1. Viện kiểm sát
cấp trên trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát cấp dưới trên cơ sở báo cáo của Viện
kiểm sát cấp dưới như sau:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trả lời thỉnh thị đối với báo cáo của Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực; trường hợp không trả
lời được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát quân sự trung ương trả lời và có văn bản thông báo cho Viện kiểm
sát đã báo cáo biết.
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát quân sự trung ương trả lời thỉnh thị đối với báo cáo của Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; trường hợp không trả lời
được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương báo
cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lời và có văn bản thông báo cho Viện kiểm
sát đã báo cáo biết.
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trả
lời đối với thỉnh thị liên quan đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát
xét xử thuộc nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trả lời thỉnh thị đối với báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định tại điểm
a khoản này.
2. Nội dung trả lời thỉnh thị phải nêu rõ căn cứ pháp lý; phải rõ ràng, cụ
thể quan điểm của Viện kiểm sát cấp trên đối với các vấn đề được nêu trong báo
cáo thỉnh thị, theo đúng quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân và
bảo đảm tính kịp thời.
3. Viện kiểm sát cấp trên nhận được thỉnh thị mà thấy không thuộc trách
nhiệm trả lời của mình thì chuyển ngay thỉnh thị đến Viện kiểm sát hoặc đơn vị
có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát đã thỉnh thị
biết.
Viện kiểm sát cấp
trên có thẩm quyền giải quyết mà thấy nội dung báo cáo thỉnh thị không rõ,
không cụ thể, thủ tục báo cáo thỉnh thị không đúng theo quy định tại Điều 11, khoản
1 và khoản 2 Điều 12 Quy định này thì phải kịp thời có văn bản yêu cầu, hướng dẫn
Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện theo đúng quy định.
4. Trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên
phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp trên được
lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ủy quyền ký văn bản trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát cấp dưới
thì phải tổ chức thảo luận kỹ giữa
lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên được phân công nghiên
cứu; phải báo cáo lãnh đạo Viện phụ trách trước khi ban hành văn bản trả lời
cho Viện kiểm sát cấp dưới và phải chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình về
nội dung trả lời.
5. Trường hợp nội dung thỉnh thị
có liên quan hoặc phải xin ý kiến của các đơn vị trong cùng cấp Viện kiểm sát
thì đơn vị được thỉnh thị có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với đơn vị có
liên quan trước khi ban hành văn bản trả lời; nếu không thống nhất được thì báo
cáo Phó Viện trưởng phụ trách quyết định; trường hợp giữa các Phó Viện trưởng
phụ trách không thống nhất được thì báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định.
Trường hợp nội dung thỉnh thị có
liên quan hoặc cần xin ý kiến của các đơn vị ngoài ngành Kiểm sát nhân dân hoặc
phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thì đơn vị được thỉnh thị có trách
nhiệm trao đổi với đơn vị có liên quan, xin ý kiến của cơ quan, người có thẩm
quyền trước khi ban hành văn bản trả lời; nếu không thống nhất được thì báo cáo
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để giải quyết.
Trường hợp vụ án hình sự bị hủy để
điều tra lại, xét xử lại mà báo cáo thỉnh thị liên quan đến công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát xét xử thì Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra khi trả lời thỉnh thị Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cần phải trao đổi thống
nhất với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ;
Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm thuộc
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi trả lời thỉnh thị Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện cần trao đổi thống nhất với Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
phúc thẩm cùng cấp.
6. Sau khi trả lời thỉnh thị, Viện kiểm sát cấp trên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện của Viện kiểm sát cấp dưới. Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung trả lời thỉnh thị dẫn đến
sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ thì Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới có văn bản giải
trình, đồng thời tổng hợp để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, quyết định.
7. Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của
ngành Kiểm sát nhân dân về việc không trả lời thỉnh thị hoặc trả lời thỉnh thị
chậm hoặc trả lời không đúng dẫn đến để xảy ra sai sót, vi phạm trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát cấp dưới.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện trả lời thỉnh thị
1. Viện kiểm sát cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản trả lời thỉnh thị có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên.
2. Viện kiểm sát cấp dưới phải thực hiện trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát
cấp trên đối với các thỉnh thị quy định tại khoản 1 Điều
11 Quy định này, nếu không nhất trí thì phải có văn bản
nêu rõ lý do với đơn vị trực tiếp trả lời thỉnh thị và báo cáo
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trả lời thỉnh thị biết để tiếp tục chỉ đạo. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp thỉnh thị thực hiện theo thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình theo quy định của
pháp luật; tùy từng trường hợp chịu trách nhiệm theo
quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Viện kiểm sát
cấp dưới thực hiện trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên đối với các thỉnh
thị quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này và chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Trường hợp Viện
kiểm sát cấp dưới thấy trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên không đúng
quy định của pháp luật, quy định của Ngành thì Viện kiểm sát cấp dưới tổng hợp
(nêu rõ nội dung không đúng quy định của pháp luật, quy định của Ngành), báo
cáo Viện kiểm sát đã trả lời thỉnh thị xem xét, quyết định.
5. Trường hợp không hiểu rõ trả lời
thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp dưới có văn bản báo cáo lại đơn vị trực tiếp trả lời thỉnh thị, nêu rõ những nội dung không hiểu rõ. Viện kiểm
sát cấp trên có trách nhiệm trả lời những nội dung mà Viện kiểm sát cấp dưới
không hiểu rõ.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực
hiện Quy định này là một trong những căn cứ để xem xét đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của lãnh đạo, công chức, Viện kiểm sát các cấp.
2. Lãnh đạo, công
chức, Viện kiểm sát các cấp hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo Quy định này được
xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và quy định
của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Lãnh đạo, công
chức, Viện kiểm sát các cấp có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc
thực hiện Quy định này thì được coi là không hoàn thành nhiệm vụ; tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của
ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng đơn vị
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao,Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy định này theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; mở sổ theo dõi việc thực hiện Quy định
này của đơn vị, Viện kiểm sát cấp mình.
Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ của Viện kiểm sát các cấp;
phối hợp với các đơn vị có liên quan phát hành ấn phẩm hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc trong toàn Ngành.
Văn phòng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý việc trả lời thỉnh thị
của Viện kiểm sát các cấp.
2. Văn phòng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo,
thông báo việc chấp hành Quy định này
của Viện kiểm sát các cấp; định kỳ
tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Quy định; đề xuất với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao việc sửa đổi, bổ sung Quy định để bảo đảm việc thực hiện được thống nhất, kịp thời và hiệu quả trong ngành Kiểm sát nhân
dân.
3. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các
nội dung có liên quan đến báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị tại Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm
sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao./.