|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 590/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
08 tháng 8 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định số
126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Theo đề nghị của Hội Thủy lợi
tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 03/TTr-HTL ngày 20/6/2025, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Môi trường tại Công văn số 747/SNNMT-TCCB ngày 22/7/2025 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 409/SNV-TCBM ngày 30/7/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đã được
Đại hội Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi lần VI, nhiệm kỳ 2025 - 2030 thông qua
ngày 14/6/2025 (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 22/4/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan
và Chủ tịch Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực Đảng ủy UBND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, NNMT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Vi1271).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
ĐIỀU LỆ
HỘI THỦY LỢI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 08/8/2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hội Thủy lợi tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi là
tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những tập thể, cá nhân tự nguyện thành lập, nhằm
mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần xây dựng và phát triển ngành
thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước.
Điều 3.
Tư cách pháp lý, trụ sở
1. Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định
pháp luật Việt Nam và Điều lệ này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội Thủy lợi (sau đây gọi
tắt là Hội) là thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Quảng
Ngãi, đồng thời là tổ chức thành viên của Hội Thủy lợi Việt Nam.
3. Trụ sở của Hội: Đặt tại
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi
tỉnh Quảng Ngãi về lĩnh vực: Thủy lợi, quản lý, khai thác tài nguyên nước, đê điều
và phòng, chống thiên tai.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi, sự quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường
tỉnh Quảng Ngãi theo quy định pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH
NHIỆM CỦA HỘI
Điều 6. Quyền
của Hội
1. Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây viết tắt là Nghị định
số 126/2024/NĐ-CP), trừ các quy định tại các khoản 8, 15 Điều 23
Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.
2. Quan hệ chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị có liên quan các Hội khoa học kỹ thuật trong tỉnh, ngoài tỉnh và
Trung ương; cử hội viên tham gia hội nghị, hội thảo về lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Quản lý hội viên, tài sản,
kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội
Theo quy định tại Điều
24 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: Là tổ
chức (hội viên tập thể), cá nhân (hội viên cá nhân) hoạt động trong lĩnh vực của
Hội hoặc các ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tán thành Điều lệ
Hội và tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội.
- Hội viên tập thể: Là những cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam do Giám đốc hoặc người được uỷ quyền của tổ chức đó làm đại
diện.
- Hội viên cá nhân: Là những cá
nhân tự nguyện gia nhập, tham gia các hoạt động của Hội, không phân biệt đang
công tác hay đã nghỉ hưu.
2. Hội viên danh dự: Hội mời
các Chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm, uy tín về lĩnh vực
thuỷ lợi; quản lý, khai thác tài nguyên nước và phòng chống thiên tai hoặc các
ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có ảnh hưởng tích cực và khả
năng đóng góp về chuyên môn liên quan đến hoạt động của Hội làm hội viên danh dự.
3. Hội viên liên kết: Là tổ chức,
công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực của Hội hoặc các ngành khác có liên
quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn
trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện đăng ký
tham gia Hội, có thể trở thành hội viên liên kết của Hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
Ban Chấp hành Hội ban hành Quy
chế quy định cụ thể về thủ tục kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hội phù hợp
quy định của pháp luật và Điều lệ của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội
toàn thể hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Ban Kiểm tra.
5. Thường trực Ban Chấp hành Hội
gồm: Chủ tịch các Phó Chủ tịch, Thư ký Hội.
6. Văn phòng Hội.
7. Các Chi hội cơ sở trực thuộc
Hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Báo cáo số lượng đại biểu
tham dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;
- Thông qua chương trình đại hội,
quy chế đại hội, quy chế bầu cử;
- Thảo luận, thông qua báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hội; báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; báo cáo tài chính của Hội;
- Thông qua Điều lệ Hội Thủy lợi
Quảng Ngãi hoặc thảo luận đổi tên Hội (nếu có) thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ hoặc tiếp tục sử dụng Điều lệ hiện hành;
- Thông qua đề án nhân sự đại hội;
biểu quyết số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra cho cả nhiệm kỳ của
Hội; đề cử, ứng cử vào danh sách Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra Hội Thủy lợi Quảng Ngãi;
- Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
- Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
- Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội Thủy lợi tỉnh
Quảng Ngãi là cơ quan lãnh đạo giữa 02 kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe, độ
tuổi của ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
- Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
- Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy, nội dung và phương thức hoạt động của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng,
kỷ luật; Quy chế giải quyết kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
Quy chế quản lý hội viên; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội, các quy chế
khác và quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, tạm
đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, ủy
viên Ban Kiểm tra; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/4 số lượng thành viên
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra (kể cả uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra được bổ
sung) không vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại
hội biểu quyết thông qua;
- Ban Chấp hành bầu Ban Thường
vụ, Thường trực Ban Chấp hành Hội.
- Thành lập, kiện toàn, giải thể
các Chi hội cơ sở trực thuộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
- Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Ban Chấp hành mỗi năm họp 02
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng
số thành viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có thể tổ chức họp trực tiếp hoặc
qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực tiếp và trực
tuyến do Ban Chấp hành quyết định;
- Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
- Các Nghị quyết, Quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số thành viên Ban Chấp hành
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
- Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp
hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp
hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ trùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
- Giúp Ban Chấp hành triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
- Quyết định thành lập các tổ
chức trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định chuẩn y Ban Chấp hành, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành Chi hội cơ sở trực thuộc; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm lãnh đạo các Chi hội cơ sở trực thuộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
2. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
- Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Ban Thường vụ mỗi năm họp 4 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số
thành viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ có thể tổ chức họp trực tiếp hoặc qua nền
tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực tiếp và trực tuyến
do Ban Thường vụ quyết định;
- Các cuộc họp của Ban Thường vụ
là hợp lệ khi có trên 1/2 thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
- Các Nghị quyết, Quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số thành viên Ban Thường vụ
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
- Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ
có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ
thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội
bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.Nhiệm kỳ của
Ban Kiểm tra trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, xử lý đơn, thư, phản
ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân
liên quan tới tổ chức Hội, hội viên, các tổ chức thuộc Hội đã được quy định
trong Quy chế giải quyết phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại tố cáo của
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Tổng hợp, đề nghị Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành xem xét, giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản.
Điều 17.
Chi hội cơ sở trực thuộc Hội
1. Ở các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có
đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 8 Điều lệ này và có từ 05 hội viên trở
lên thì có đủ điều kiện để thành lập Chi hội cơ sở trực thuộc Hội (còn gọi là
Chi hội Thủy lợi).
Chi hội cơ sở trực thuộc Hội là
các tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng được thành lập
theo quy định của Điều lệ Hội.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Chi hội cơ sở là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường Chi hội. Đại hội nhiệm
kỳ do Ban Chấp hành Hội quyết định nhưng không quá 5 năm một lần. Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Báo cáo số lượng đại biểu
tham dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;
- Thông qua chương trình đại hội,
quy chế đại hội, quy chế bầu cử;
- Thảo luận, thông qua báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Chi hội; báo
cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành.
- Thông qua Phương án nhân sự đại
hội; biểu quyết số lượng thành viên Ban Chấp hành, Chi hội trưởng, Phó Chi hội
trưởng (nếu có) cho cả nhiệm kỳ của Chi hội; đề cử, ứng cử vào danh sách Ban Chấp
hành, Chi hội trưởng, Phó Chi hội trưởng;
- Bầu Ban Chấp hành, Chi hội
trưởng, Phó Chi hội trưởng;
- Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
- Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Ban Chấp hành Chi hội cơ sở
quyết định kết nạp hội viên. Mọi hoạt động của Chi hội cơ sở phải tuân thủ đúng
Điều lệ của Hội Thuỷ lợi tỉnh.
Điều 18.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện của
Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện Chủ tịch
Hội:
a) Tiêu chuẩn:
- Chấp hành và thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt;
- Có uy tín và hiểu biết về lĩnh
vực hội hoạt động;
- Có quốc tịch Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, không có án tích;
- Là hội viên của Hội, có đủ
năng lực và sức khỏe để lãnh đạo Hội.
b) Điều kiện:
- Không giữ chức danh chủ tịch
quá 02 hội;
- Không phải là cán bộ, công chức
trong các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc tham mưu quản lý về lĩnh vực
hoạt động chính của hội; trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn
bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
- Nhân sự dự kiến chủ tịch hội
là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ
hưu phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
4. Số lượng Phó Chủ tịch Hội:
02 Phó Chủ tịch
5. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
được miễn nhiệm trong các trường hợp: không đủ sức khỏe; không đủ năng lực và
uy tín để hoàn thành nhiệm vụ; theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
nhân sự có đơn xin từ chức vì lý do cá nhân;
b) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
bị bãi nhiệm khi có kết luận của cấp có thẩm quyền về việc Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của
Hội hoặc bị Toà án kết án có tội;
c) Khi miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội phải đồng thời bầu Chủ tịch khác để thay thế theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội hoặc phân công người điều hành hoạt động của Hội trong thời gian
chưa bầu được Chủ tịch Hội.
Điều 19
Thư ký Hội và Văn phòng Hội
1. Thư ký Hội do Ban Chấp hành
bầu ra, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của Văn phòng Hội;
- Chuẩn bị nội dung cho các cuộc
họp Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
- Quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội;
- Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;
- Lập báo cáo 6 tháng, hàng
năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;
- Quản lý và sử dụng tài sản,
tài chính của Hội theo Quy chế của Hội và theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.
2. Văn phòng Hội được tổ chức
và hoạt động theo Quy chế do Thư ký trình Ban Thường vụ phê duyệt.
Chương V
ĐỔI TÊN, CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 20. Đổi
tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội
Việc đổi tên, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy
định của pháp luật về hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Điều 21.
Thu hồi con dấu của Hội
Việc thu hồi con dấu đối với Hội
đổi tên, Hội bị chia, sáp nhập, hợp nhất, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải
thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội
viên. Mức thu theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thực hiện nhiệm vụ Đảng,
Nhà nước giao (nếu có);
- Chi thuê trụ sở, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Đóng hội phí cho Hội cấp trên
mà Hội là thành viên.
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
a) Tài sản của Hội bao gồm trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội và các tài sản hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật;
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản
của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về tài sản, tài
chính, kế toán và Điều lệ của Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Khi hội chia tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể thì hội kiểm kê, phân loại tài sản để xác định việc xử lý
tài sản:
- Đối với tài sản của Hội là
tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài sản công;
- Đối với tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn tự có của Hội thì việc quản lý, sử dụng và xử lý được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của
Hội.
Điều 23.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội;
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể
được giải quyết theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán, về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 24.
Giải quyết tài sản, tài chính khi Hội chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đình chỉ
hoạt động có thời hạn và giải thể Hội
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25.
Khen thưởng
1. Tổ chức thuộc Hội, hội viên
có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ
luật
1. Tổ chức thuộc Hội, hội viên
vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị
xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, tước bỏ
danh hiệu hội viên; hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật. Các hình thức kỷ luật nêu trên phải được Ban Chấp hành Hội biểu quyết
thông qua.
Trường hợp gây thiệt hại về vật
chất thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội được Đại hội thông qua khi có trên ½ tổng số đại biểu chính thức có mặt tán
thành.
2. Điều lệ phải được Hội hoàn
thiện đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập Hội phê duyệt.
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Thủy lợi tỉnh Quảng
Ngãi gồm 08 (tám) Chương 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội toàn thể hội
viên Hội Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi lần thứ VI nhiệm kỳ 2025-2030 thông qua ngày
14 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.