ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 27
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG TRA CỨU, XÁC MINH,
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, TIẾP NHẬN VÀ RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng hướng dẫn trình tự,
thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 122/TTr-STP ngày 06
tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp, tiếp nhận và rà soát
thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11
tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Ban hành Quy chế phối hợp liên
ngành trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp, tiếp nhận và rà soát thông
tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Trung tâm LLTPQG - BTP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - BTP;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
TIẾP NHẬN VÀ RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của
UBND tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn về
trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; phối hợp cung cấp, xác minh, rà soát thông tin
lý lịch tư pháp.
2. Quy chế này áp dụng đối với
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Công an cấp huyện, Công an cấp xã, Tòa án nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi và
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 2. Mục
đích
Nâng cao hiệu quả hoạt động phối
hợp giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Công an cấp huyện, Công an cấp xã, Tòa án
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự
cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị theo quy
định pháp luật, bảo đảm hỗ trợ cho Sở Tư pháp tra cứu, xác minh thông tin lý lịch
tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân kịp thời, đầy đủ, chính xác;
đồng thời bảo đảm xây dựng, khai thác, sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về lý lịch tư pháp, các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan phối
hợp theo quy định pháp luật có liên quan; không làm cản trở hoạt động của cơ
quan, tổ chức và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể
của các cơ quan phối hợp nhằm bảo đảm việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Bộ
phận đầu mối tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp giao cho Phòng
Hành chính tư pháp thực hiện nhiệm vụ tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp; đồng thời thực hiện việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do
các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện giao cho bộ phận Văn phòng thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp;
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giao cho Văn phòng thực hiện nhiệm vụ cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp.
4. Bộ phận đầu mối tra cứu, xác
minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan Công an:
a) Phòng Hồ sơ Công an tỉnh thực
hiện nhiệm vụ tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm
2010 để cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Giám thị trại giam, giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh cung cấp giấy
chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá có từ
ngày 01 tháng 7 năm 2010;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an tỉnh cung cấp thông báo về việc thi hành án phạt trục xuất;
d) Cơ quan Thi hành án hình sự
Công an cấp huyện cung cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách
án treo, án phạt cải tạo không giam giữ, án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một
số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định có từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
đ) Cơ quan Thi hành án hình sự
Công an cấp huyện cung cấp thông tin về cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án
phạt đối với những trường hợp đã hết thời hạn chấp hành án phạt tại xã, phường,
thị trấn trước ngày 01 tháng 7 năm 2011 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt (theo hướng dẫn số 05/HD-C81- C83 ngày 20/8/2015 của Cơ quan
quản lý thi hành án hình sự -Bộ Công an về việc cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt cho người đã hết thời hạn chấp hành án tại xã, phường, thị trấn
trước ngày 01/7/2011).
5. Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện giao cho bộ phận Văn phòng thực hiện nhiệm
vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 5.
Hình thức và phương thức phối hợp
1. Thông tin lý lịch tư pháp được
gửi dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản án hình sự hoặc
bản chính hoặc bản sao bản án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản chính hoặc bản sao quyết
định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo;
c) Văn bản định dạng PDF (có chữ
ký và con dấu) trong trường hợp cung cấp qua mạng máy tính. Việc cung cấp thông
tin qua mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật, an toàn, chính xác của thông
tin;
d) Đối với thông tin lý lịch tư
pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, ngoài hình thức nêu tại điểm b, c khoản
này, có thể được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Việc cung cấp, tiếp nhận và
cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, đề nghị, bổ sung, đính chính thông tin lý lịch
tư pháp được gửi bằng một trong các phương thức sau: trực tiếp, qua dịch vụ bưu
chính, mạng máy tính.
3. Trường hợp thông tin lý lịch
tư pháp được cung cấp qua mạng máy tính thì các cơ quan có liên quan phải có
văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của cơ quan mình hoặc của bộ
phận làm đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp nhận thông
tin. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính chỉ được thực hiện sau khi Sở Tư
pháp thông báo cho các cơ quan có liên quan địa chỉ thư điện tử chính thức của
bộ phận tiếp nhận thông tin.
4. Khi tiếp nhận thông tin lý lịch
tư pháp do các cơ quan liên quan cung cấp, Sở Tư pháp phải thực hiện tiếp nhận
vào Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của tỉnh.
Chương II
PHỐI HỢP TRA CỨU, XÁC
MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP VÀ XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 6. Phối
hợp tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Thực hiện Giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp
để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
a) Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo
của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia, Cục Hồ sơ nghiệp vụ, Bộ Công an (V06),
Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia gửi và
nhận kết quả tra cứu, xác minh hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thông
qua Phần mềm hỗ trợ tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Sở Tư pháp, Công an tỉnh triển
khai thực hiện đầy đủ Quy chế số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 của Trung
tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia – Cục Hồ sơ nghiệp vụ về phối hợp tra cứu, xác
minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Sở Tư pháp, Công an tỉnh
phân công công chức, cán bộ trực tiếp theo dõi, kiểm tra hoạt động tra cứu, xác
minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Trường hợp kết quả tra cứu
thông tin lý lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia vẫn chưa đủ
căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của người yêu cầu cấp
phiếu lý lịch tư pháp chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư pháp chủ động gửi văn bản
đề nghị Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm
vụ án liên quan đến người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để tra cứu hồ sơ,
nhằm xác định có án tích hay không có án tích của người yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp. Văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin về người yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp bao gồm: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch,
nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ tên cha, họ tên mẹ, vợ, chồng
và thông tin về bản án có liên quan đến người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
(nếu có).
Việc tra cứu thông tin tại Tòa
án được tiến hành ngay sau khi nhận được kết quả tra cứu xác minh thông tin lý
lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia.
3. Tòa án nơi nhận được đề nghị
tra cứu xác minh thông tin lý lịch tư pháp thực hiện tra cứu hồ sơ và thông báo
kết quả cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị tra cứu thông tin.
4. Trường hợp xác minh trực tiếp
tại Tòa án thì Sở Tư pháp và Tòa án nơi thực hiện việc xác minh phải lập biên bản
làm việc, biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản, họ tên,
chức vụ của người tham gia, nội dung làm việc, kết quả xác minh, giấy tờ văn bản
kèm theo (nếu có). Biên bản được lập thành hai bản, có chữ ký của người đại diện
các cơ quan tham gia và phải được đóng dấu xác nhận của Tòa án nơi thực hiện việc
xác minh.
Điều 7. Phối
hợp xác minh về án tích và điều kiện đương nhiên được xóa án tích
1. Sở Tư pháp gửi văn bản yêu cầu
xác minh về án tích và điều kiện đương nhiên xóa án tích của người yêu cầu cấp
phiếu lý lịch tư pháp hoặc trực tiếp xác minh tại các cơ quan Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú.
Trường hợp trực tiếp xác minh tại
các cơ quan, đơn vị có liên quan thì phải lập biên bản làm việc, biên bản phải
ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ của người tham
gia, nội dung làm việc, kết quả xác minh, giấy tờ văn bản kèm theo (nếu có).
Biên bản được lập thành hai bản, có chữ ký của người đại diện các cơ quan tham
gia và phải được đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi thực hiện việc xác
minh.
2. Các cơ quan Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, Thi thành án dân sự có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo kết quả xác minh (theo mẫu số 07/TTLT-LLTP ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TAND-VKSND-BCA-BQP) cho Sở Tư pháp
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 8.
Thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân cung cấp
1. Cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp về án tích, về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 theo đề nghị của Sở Tư pháp, cụ thể:
a) Tòa án đã xét xử sở thẩm vụ
án cung cấp bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp vụ án
được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm cung cấp bản
án phúc thẩm và bản án sơ thẩm;
b) Tòa án đã ra quyết định thi
hành án hình sự cung cấp quyết định thi hành án hình sự;
c) Tòa án đã cấp giấy chứng nhận
đặc xá trong trường hợp hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cung cấp thông
tin về việc đặc xá.
d) Tòa án đã ra quyết định
tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực pháp luật;
đ) Thời hạn cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này là 10
ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của
Sở Tư pháp.
2. Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện
cung cấp thông tin và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, cụ thể:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận
được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận, Tòa án gửi cho Sở
Tư pháp các bản án (hoặc trích lục bản án), quyết định, giấy chứng nhận như
sau:
- Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ
án gửi cho Sở Tư pháp bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật (hoặc trích lục bản
án); trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử
phúc thẩm cung cấp bản sao bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm. Đối với bản án
phạt cảnh cáo thì thời hạn gửi trích lục bản án hoặc bản án là 07 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Quyết định đình chỉ việc chấp
hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án phạt tù chết;
- Quyết định đình chỉ thi hành
án trong trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chết.
- Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
- Giấy chứng nhận đặc xá trong
trường hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
- Quyết định xóa án tích hoặc cấp
giấy chứng nhận xóa án tích;
- Quyết định tiếp nhận chuyển
giao, quyết định thi hành án quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp
hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam;
- Quyết định chuyển giao người
đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi cho Sở Tư pháp các quyết định như
sau:
- Quyết định thi hành án phạt
tù, án treo, án phạt cải tạo không giam giữ;
- Quyết định hoãn chấp hành án
phạt tù trong trường hợp người bị kết án phải chấp hành án phạt tù mà được hoãn
thi hành án;
- Quyết định miễn chấp hành
hình phạt;
- Quyết định giảm thời hạn chấp
hành hình phạt;
- Quyết định rút ngắn thời gian
thử thách án treo;
- Quyết định tha tù trước thời
hạn có điều kiện;
- Quyết định thi hành án tử
hình (Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước quyết định ân giảm
án tử hình thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho
Sở Tư pháp).
c) Ngay sau khi ra quyết định,
Tòa án gửi ngay cho Sở Tư pháp các quyết định như sau:
- Quyết định thi hành án phạt
trục xuất;
- Quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án phạt tù nhưng
được tạm đình chỉ thi hành án.
3. Tòa án đã ra quyết định
tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi cho
Sở Tư pháp quyết định tuyên bố phá sản (hoặc trích lục quyết định) đã có hiệu lực
pháp luật trong thời thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Điều 9.
Thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân cung cấp
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã
ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở
Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 10.
Thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan Công an cung cấp
Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc có nhiệm vụ cung cấp cho Sở Tư pháp các thông tin lý lịch tư pháp
sau:
1. Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong hình phạt tù, Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá có từ ngày 01 tháng 7 năm
2010.
2. Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định
tại khoản 3 Điều 62, khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án hình sự có từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
3. Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ đối với những
trường hợp chấp hành xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2011 nhưng chưa được Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Hướng dẫn số
05/HD-C81-C83 ngày 20/8/2015 của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự -Bộ Công
an về việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho người đã hết thời hạn
chấp hành án tại xã, phường, thị trấn trước ngày 01/7/2011.
4. Giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân,
án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có từ
ngày 01 tháng 7 năm 2011 theo quy định tại khoản 4 Điều 82, khoản 3 Điều 89,
khoản 5 Điều 103 và khoản 5 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự.
5. Thời hạn cung cấp giấy chứng
nhận được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là 10 ngày làm việc, kể
từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Điều 11.
Thông tin lý lịch tư pháp do Cơ quan Thi hành án dân sự cung cấp
1. Cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp về án tích có trước ngày 01/7/2010 theo yêu cầu của Sở Tư pháp:
Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện, đã ra quyết định thi hành án phạt tiền, tịch
thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự; quyết định
đình chỉ thi hành án; cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo
kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự trong bản án hình sự có
nhiệm vụ gửi các quyết định, giấy xác nhận đó cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
2. Cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp kể từ ngày 01/7/2010:
a) Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án Dân sự cấp huyện đã ra quyết định thi hành án phạt tiền, tịch
thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản
án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án (nếu có); giấy xác nhận kết quả thi
hành án (nếu có) có nhiệm vụ gửi các quyết định, giấy xác nhận đó cho Sở Tư
pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy
xác nhận;
b) Trường hợp người bị kết án
đã chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân
sự khác trong bản án hình sự thì Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành
án dân sự cấp huyện thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày người bị kết án đã chấp hành xong nghĩa vụ dân sự
trong bản án hình sự.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
có nhiệm vụ chỉ đạo bộ phận chuyên môn và Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện
gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 12.
Tiếp nhận, cập nhật, bổ sung, đính chính thông tin lý lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp
nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cung cấp
theo quy định.
2. Trong quá trình tiếp nhận và
cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân của
người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác, thì Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan liên quan để xác minh, làm rõ.
3. Trường hợp thông tin lý lịch
tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân và Cơ quan Thi hành án dân sự bổ sung,
đính chính.
4. Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Công an nhân dân và Cơ quan thi hành án dân sự đã cung cấp thông
tin có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính chính thông tin.
Điều 13.
Phối hợp rà soát thông tin lý lịch tư pháp
1. Định kỳ hằng quý, Sở Tư pháp
gửi danh sách các thông tin lý lịch tư pháp đã tiếp nhận cho các cơ quan Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân và Cơ quan Thi hành án dân sự.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu, các cơ quan, đơn vị phản hồi bằng văn bản cho Sở
Tư pháp để đảm bảo việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không bị bỏ sót hoặc
chậm trễ.
2. Trường hợp số lượng thông
tin lý lịch tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, Sở Tư pháp đề nghị các Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện,
Phòng Hồ sơ Công an tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác
minh, cung cấp thêm thông tin.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Chế độ thống kê, báo cáo
1. Sở Tư pháp thực hiện việc thống
kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu cho Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan phối hợp về tình hình cung cấp, tiếp
nhận và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và
Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức sơ kết,
tổng kết kết quả thực hiện Quy chế này theo quy định pháp luật.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến
bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Những quy định khác liên
quan đến hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp, tiếp nhận và rà soát thông
tin lý lịch tư pháp không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Trung ương./.