ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2019/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
13 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch
số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 644/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn,
khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban và đoàn thể thuộc Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2019/QĐ-UBND ngày tháng năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ
chức và hoạt động của thôn, làng, khối phố, khu phố, khu vực (sau đây
gọi chung là thôn, khu phố), được áp dụng thực hiện đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Thôn, khu phố
1. Thôn, khu phố không phải
là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có
chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường,
thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và
rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức Nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Thôn, làng (gọi chung là
thôn); thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
3. Khu phố, khối phố, khu vực
(gọi chung là khu phố); khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường,
thị trấn là khu phố.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
1. Bảo đảm tính tự quản của
cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền
cấp xã và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện
theo hương ước (quy ước); bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn,
khu phố đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các thôn, khu phố phù
hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa hoặc nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao
thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập thôn, khu phố mới có thể thấp
hơn quy định. Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ
điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới thì ghép vào thôn, khu phố liền
kề.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ
chức của thôn, khu phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn.
Thôn có trên 500 hộ gia đình có thể bố trí 01 Phó Trưởng thôn.
2. Mỗi khu phố có Trưởng khu
phố. Khu phố có trên 600 hộ gia đình có thể bố trí 01 Phó Trưởng khu phố.
3. Trưởng thôn, Trưởng khu phố
là người đại diện cho Nhân dân thôn, khu phố, do cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trực tiếp bầu cử và được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
công nhận.
Điều 5. Nội
dung hoạt động của thôn, khu phố
1. Cộng đồng dân cư ở thôn,
khu phố bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, khu phố
do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản
trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia
bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước
khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, khu phố
và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương
ước, quy ước của thôn, khu phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền
thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các
phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
Điều 6. Hội
nghị của thôn, khu phố
1. Hội nghị thôn, khu phố được
tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có
thể tổ chức hội nghị bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố. Hội nghị do Trưởng
thôn, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi
có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố
tham dự.
2. Việc tổ chức hội nghị
thôn, khu phố để Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để
cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1,
Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị
quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương
III
THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI
THỂ, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN THÔN, KHU PHỐ VÀ GHÉP CỤM DÂN CƯ VÀO THÔN, KHU PHỐ HIỆN
CÓ
Điều 7. Điều
kiện thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Trường hợp do khó khăn trong
công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, khu
phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, khu phố mới thì việc thành lập thôn mới,
khu phố mới phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với thôn: Có từ 250 hộ
gia đình trở lên; riêng thôn thuộc xã đảo có từ 100 hộ gia đình trở lên.
- Đối với khu phố: Có từ 300
hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác:
- Thôn, khu phố khi được
thành lập mới phải có đủ điều kiện để thành lập chi bộ đảng.
- Thôn, khu phố cần có cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống
của người dân.
2. Các trường hợp đặc thù
a) Thôn, khu phố nằm trong quy
hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân; thôn hình thành do di dân ở
miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt
phức tạp; thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn
có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ
gia đình trở lên; khu phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Thôn, khu phố đã hình
thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các
đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của
cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã
thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, khu phố theo quy định. Trường
hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì ghép vào thôn, khu phố hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Điều
kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố
1. Trường hợp sáp nhập thôn,
khu phố
a) Đối với các thôn, khu phố
có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 7 Quy chế này thì phải sáp nhập với thôn, khu phố liền kề;
b) Đối với các thôn, khu phố
đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 7 Quy chế này thực hiện sáp nhập ở những nơi có điều kiện;
c) Trong quá trình thực hiện
sáp nhập thôn, khu phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa
lý, địa hình và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư;
d) Đề án sáp nhập thôn, khu
phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng
thôn, khu phố sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp chuyển dân đến
định cư tại khu vực mới theo các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện việc giải thể thôn, khu phố hiện có, đồng
thời thực hiện thủ tục thành lập thôn mới, khu phố mới theo quy định tại
Điều 9 Quy chế này.
3. Tên của thôn, khu phố
thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, khu phố hiện
có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Việc đổi tên thôn, khu phố
được thực hiện theo nguyện vọng của Nhân dân sinh sống tại thôn, khu phố.
Điều 9. Quy
trình và hồ sơ thành lập thôn, khu phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định
tại Điều 3 và điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới tại Điều 7 Quy chế
này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, khu
phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án
gồm:
a) Sự cần thiết thành lập
thôn mới, khu phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, khu
phố mới;
c) Dân số (số hộ gia đình,
số nhân khẩu) của thôn mới, khu phố mới;
d) Các điều kiện khác theo quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới về Đề án thành lập thôn mới,
khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề
án.
3. Đề án thành lập thôn mới,
khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân
cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân
dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố
mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới
của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở
Nội vụ.
6. Căn cứ hồ sơ trình của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp gần nhất xem xét ban hành Nghị
quyết thành lập thôn mới, khu phố mới.
Điều 10.
Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu phố
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập
thôn, khu phố được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới,
khu phố mới quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Chuyển thôn thành khu phố trong
trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã: Căn cứ Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển thôn thành khu phố thuộc phường,
thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể
thôn, khu phố: Sau khi thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp
gần nhất quyết định giải thể thôn, khu phố.
4. Việc đặt tên, đổi tên thôn,
khu phố:
a) Việc đặt tên thôn, khu phố
được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới, sáp
nhập thôn, khu phố;
b) Việc đổi tên thôn, khu phố
thực hiện theo các bước như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ
sơ gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, khu phố (phương án cần nêu rõ
lý do của việc đổi tên thôn, khu phố; tên của thôn, khu phố sau khi đổi
tên...) và tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong thôn, khu phố về phương án đổi tên thôn, khu phố, tổng
hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến;
- Phương án đổi tên thôn, khu
phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán
thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị
quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm
định;
- Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển
đến, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, khu
phố.
Điều 11.
Ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
1. Trường hợp do thực hiện quy
hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di
dân đã hình thành các cụm dân cư mới mà không đủ điều kiện để thành lập
thôn mới, khu phố mới theo quy định tại Điều 7 Quy chế này, thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định việc ghép các cụm dân cư mới hình thành vào
thôn, khu phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý
của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, khu phố.
2. Quy trình và hồ sơ ghép cụm
dân cư vào thôn, khu phố hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông
tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương IV
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU
PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 1
Thông tư số 14/2018/TT/BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn do Trưởng thôn, Trưởng khu
phố phân công.
Điều 13.
Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố
và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú
và cư trú thường xuyên ở thôn, khu phố.
2. Có độ tuổi từ đủ 21 tuổi
trở lên.
3. Hiểu biết về đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bản thân và gia
đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương; có sức khỏe, nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất
đạo đức tốt, được Nhân dân tín nhiệm.
4. Có năng lực, kinh nghiệm và
phương pháp vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản
của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
5. Tốt nghiệp Trung học cơ sở
trở lên đối với thôn ở vùng đồng bằng và khu phố và tốt nghiệp Tiểu học trở
lên đối với thôn đặc biệt khó khăn, thôn thuộc xã miền núi, vùng cao
và hải đảo.
Điều 14.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố và lựa chọn
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Khoản 9
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố do Trưởng thôn, Trưởng khu phố lựa chọn, báo cáo Chi ủy chi bộ
thôn, khu phố và thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
- Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố vì lý do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình xét thấy không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hoặc không còn được Nhân dân tín nhiệm, vi phạm quyền làm
chủ của Nhân dân, tham nhũng, lãng phí, vi phạm các quy định của cấp trên
thì Trưởng thôn, Trưởng khu phố báo cáo Chi ủy chi bộ thôn, khu phố và
thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định cho thôi giữ chức Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu
phố.
- Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị của Trưởng thôn, Trưởng khu
phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, quyết định công nhận Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố hoặc quyết định cho thôi giữ chức Phó Trưởng thôn,
Phó Trưởng khu phố.
Điều 15.
Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn,
Trưởng khu phố là 2,5 năm (hai năm rưỡi). Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
2. Từ năm 2020, nhiệm kỳ của
Trưởng thôn, Trưởng khu phố thống nhất thực hiện theo nhiệm kỳ của Chi bộ
thôn, khu phố. Trưởng thôn, Trưởng khu phố đương nhiệm tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn cho đến khi bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố nhiệm kỳ mới.
3. Trường hợp do sáp nhập,
thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố
lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố cho đến khi bầu được
Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết
định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
tổ chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới.
Điều 16.
Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố
1. Trưởng thôn, Trưởng khu phố
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố được hưởng tiền bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia
vào công việc của thôn, khu phố theo quy định hiện hành.
2. Trưởng thôn, Trưởng khu phố
và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những
kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công tác.
3. Trưởng thôn, Trưởng khu phố
và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thì được biểu dương, khen thưởng; nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm
khuyết điểm, không được Nhân dân tín nhiệm hoặc vi phạm pháp luật thì tùy
theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cho thôi giữ chức
danh theo quy định.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm thực
hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố và bảo đảm các hoạt động của thôn, khu phố được
cân đối hằng năm trong dự toán thu, chi ngân sách cấp xã theo phân cấp ngân
sách và các quy định hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thẩm định hồ sơ, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sáp nhập, giải thể, đổi tên,
thành lập thôn mới, khu phố mới; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chuyển các thôn thuộc xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác
tổ chức bầu cử, công nhận kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu phố.
3. Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và triển khai cho Ủy ban nhân dân cấp xã và các thôn, khu phố trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy chế này.
2. Quy định thời điểm tổ
chức bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố bảo đảm nhiệm kỳ Trưởng thôn, Trưởng
khu phố thống nhất với nhiệm kỳ của chi bộ thôn, khu phố.
3. Chỉ đạo việc thực hiện quy
trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể, đổi tên, đặt tên, thành lập thôn mới, khu
phố mới; Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có sau khi đã
được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua.
4. Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu
phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố và những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, khu phố theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh và
Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quy trình và hồ
sơ đề nghị sáp nhập, giải thể, đổi tên, thành lập thôn mới, khu phố mới,
ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố; công nhận và cho thôi giữ chức
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
3. Quản lý, chỉ đạo hoạt
động của Trưởng thôn, Trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và Quy chế này; thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng
thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố theo quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
1. Tổ chức và hoạt động
của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Quy chế này và
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp những văn bản dẫn
chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.