ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 8874/TTr-SXD ngày 11 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng; thời hạn tồn tại và quy mô của
công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm; quy trình cấp giấy phép xây dựng;
quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan, cá nhân liên quan đến công
tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Việc giám sát thực hiện và quản lý
xây dựng theo giấy phép xây dựng không thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản
này và được thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến công
tác quản lý và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội phải tuân
thủ các quy định của Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ký kết hoặc gia nhập có quy
định khác, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng: Sở
Xây dựng; Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất
Thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã.
2. Hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cấp mới, điều
chỉnh, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
3. Bộ phận Một cửa: Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Điều 3. Thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
các công trình (không bao gồm nhà ở riêng lẻ) trên địa bàn
Thành phố, bao gồm:
a) Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp
II (riêng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này);
b) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng có
chiều cao lớn hơn 28m hoặc có chiều dài nhịp kết cấu lớn
hơn 36m;
c) Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công
nghệ cao;
d) Công trình di tích lịch sử - văn hóa
đã được xếp hạng, công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp đặc
biệt, cấp I, cấp II, cấp III thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
e) Công trình thuộc địa giới hành
chính của hai (02) quận, huyện, thị xã trở lên;
g) Công trình xây dựng trên thửa đất
tiếp giáp với một (01) trong các tuyến phố sau (thuộc địa bàn các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng):
- Hùng Vương, Hoàng Diệu, Nguyễn Tri
Phương, Điện Biên Phủ, Trần Phú;
- Láng Hạ, Giảng Võ, Nguyễn Chí
Thanh, Liễu Giai, Văn Cao, Kim Mã, Nguyễn Thái Học;
- Hàng Khay, Tràng Thi, Tràng Tiền,
Đinh Tiên Hoàng, Lê Thái Tổ, Lý Thái Tổ;
- Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần
Hưng Đạo, Phan Chu Trinh, Ngô Quyền, Quang Trung, Hàng Bài, Phố Huế, Bà Triệu.
2. Ban Quản lý
các khu công nghiệp và chế xuất Thành phố cấp giấy phép xây dựng các công
trình, nhà công vụ và nhà ở công nhân nằm trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, trừ các đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng các công trình và nhà ở riêng lẻ thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý, bao gồm:
a) Nhà ở đô thị và các công trình
không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
b) Nhà ở nông thôn thuộc khu vực đã
được Nhà nước công nhận bảo tồn.
4. Ủy ban nhân
dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn tại các khu vực thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, bao gồm:
a) Điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt;
b) Khu vực được Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng (trừ đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều này).
Điều 4. Giấy phép
xây dựng tạm
1. Công trình, nhà ở không đáp ứng một
trong các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng (Nghị định số
64/2012/NĐ-CP) thì không được cấp giấy
phép xây dựng tạm.
2. Quy mô của công trình, nhà ở được
cấp giấy phép xây dựng tạm không quá bốn (04) tầng (bao gồm cả tum thang),
không có tầng hầm hoặc tầng bán hầm; Chiều cao không quá 13m, tính từ cao độ mặt
đất xây dựng công trình đến bộ phận cao nhất của công trình.
3. Thời hạn tồn tại của công trình
trong giấy phép xây dựng tạm phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch và yêu cầu
quản lý, nhu cầu đầu tư, triển khai dự án. Khi Nhà nước giải
phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch,
chủ đầu tư phải thực hiện đúng các nội dung đã cam kết trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị
định số 64/2012/NĐ-CP.
Điều 5. Quy trình
cấp giấy phép xây dựng
1. Lập hồ sơ:
Tùy theo quy mô và tính chất công
trình, Chủ đầu tư lập hồ sơ theo quy định tại các Điều 8, 10, 11, 12, 13 của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP; các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 12 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng
(Thông tư số 10/2012/TT-BXD); Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên
quan. Nội dung hồ sơ phải phù hợp với các điều kiện quy định tại các Điều 5, 6,
7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP; Điều 2 Thông tư số 10/2012/TT-
BXD và các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế liên quan.
2. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Chủ đầu tư hoặc người đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp giấy phép xây
dựng có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Quyết định này.
b) Bộ phận Một cửa có trách nhiệm kiểm
tra về sự phù hợp đối với thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
và số lượng các thành phần hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ đã đáp ứng theo quy định thì Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy
biên nhận cho chủ đầu tư.
- Trường hợp hồ sơ không đúng thẩm
quyền hoặc không đáp ứng theo quy định thì Bộ phận Một cửa hướng dẫn chủ đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền hoặc hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ
phí theo quy định khi nộp hồ sơ.
3. Giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng kiểm
tra hồ sơ (kết hợp kiểm tra hiện trạng địa điểm dự kiến xây dựng công trình nếu thấy cần thiết), đối chiếu với quy định tại các Điều 5, 6,
7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, Điều 2 Thông tư số 10/2012/TT-BXD và Quyết định này để xác định hướng giải quyết hồ sơ. Tùy từng trường
hợp, hồ sơ được giải quyết như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy
định:
Nếu các nội dung cần đáp ứng thuộc
trách nhiệm bổ sung, làm rõ của chủ đầu tư thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng gửi
văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3
Điều 9 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP. Sau hai lần bổ sung hoặc quá sáu (06) tháng,
kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép xây dựng ban hành văn bản yêu cầu, nếu chủ đầu
tư vẫn không thực hiện đầy đủ các nội dung trong văn bản thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có quyền không tiếp tục
giải quyết hồ sơ và thông báo cho chủ đầu tư theo quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Nếu các nội dung cần đáp ứng thuộc
trách nhiệm làm rõ của các cơ quan quản lý nhà nước thì cơ quan cấp giấy phép
xây dựng gửi văn bản lấy ý kiến theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP. Sau thời hạn quy định
tại Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, nếu cơ quan được hỏi ý kiến chưa
có văn bản trả lời, coi như cơ quan đó đã đồng ý về các nội dung thuộc chức năng
quản lý của mình liên quan đến việc xây dựng công trình và phải chịu trách nhiệm
về các nội dung đó.
Việc cấp giấy phép xây dựng hoặc từ
chối cấp giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điểm b
hoặc Điểm c Khoản 3 Điều này.
Cấp giấy phép xây dựng khi hồ sơ đã
đáp ứng quy định:
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng ban
hành giấy phép xây dựng và xác nhận các bản vẽ theo quy định tại Khoản 2 Điều
11 Thông tư số 10/2012/TT-BXD, giao Bộ phận Một cửa trả giấy phép cho chủ đầu
tư và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Thời gian tính từ khi tiếp nhận hồ sơ
đến khi cấp giấy phép xây dựng (không bao gồm thời gian chờ
chủ đầu tư bổ sung hồ sơ hoặc cơ quan quản lý trả lời quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này) không được vượt quá thời hạn quy định tại các Điểm
a, b Khoản 6 Điều 9 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP (trừ trường hợp cần phải xem xét
thêm, thì thời gian giải quyết có thể tăng thêm tối đa 10
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhưng cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải thông báo bằng văn
bản cho chủ đầu tư biết lý do và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố).
c) Từ chối cấp giấy phép xây dựng khi
hồ sơ không đủ điều kiện:
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng ban
hành văn bản thông báo rõ lý do từ chối cấp giấy phép xây
dựng (do hồ sơ không đủ điều kiện), giao Bộ phận Một cửa
trả kết quả cho chủ đầu tư và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo
quy định.
Thời gian tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi có văn bản trả lời (không bao gồm thời
gian chờ chủ đầu tư bổ sung hồ sơ hoặc cơ quan quản lý trả lời) không được vượt
quá thời hạn quy định tại các Điểm a, b Khoản 6 Điều 9 Nghị định số
64/2012/NĐ-CP.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Chủ đầu tư hoặc người đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo thời hạn ghi trên giấy biên nhận
hoặc thời hạn bổ sung đã được thông báo theo quy định tại
Khoản 3 Điều này. Khi nhận kết quả phải xuất trình giấy tờ tùy thân và bản gốc
giấy biên nhận được cấp khi nộp hồ sơ.
Điều 6. Quyền hạn
và trách nhiệm của chủ đầu tư
Chủ đầu tư có quyền hạn và trách nhiệm
quy định tại Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP. Ngoài ra chủ đầu tư phải thực
hiện các trách nhiệm sau:
1. Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
hợp pháp, hợp lệ và chính xác của các tài liệu, văn bản
trong hồ sơ cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Đối với văn bản thông báo ngày khởi
công của chủ đầu tư quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 19 Nghị định số
64/2012/NĐ-CP:
Trường hợp công trình thuộc đối tượng
được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi thêm một (01)
bộ hồ sơ bao gồm văn bản thông báo khởi công và bản sao
các bản vẽ thiết kế cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xây
dựng công trình. Trong văn bản phải nêu rõ lý do công trình được miễn giấy phép
xây dựng và kèm theo các văn bản, tài liệu để chứng minh.
3. Chỉ được phép khởi công xây dựng
công trình sau khi có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều
72 Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải thực hiện các trách nhiệm chung quy định tại Điều 21 Nghị định số
64/2012/NĐ-CP và các quy định riêng tương ứng với từng cơ
quan tại Điều này.
2. Sở Xây dựng
a) Tham mưu, giúp việc cho Ủy ban
nhân dân Thành phố về các nội dung liên quan đến công tác quản lý và cấp giấy phép xây dựng. Kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản trong công tác cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn Thành phố;
b) Tổ chức cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của Quyết định này;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội tổ chức thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng;
d) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng tổ
chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng và trên địa bàn Thành
phố định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và đột xuất khi có yêu cầu
về Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của Quyết định này;
b) Thực hiện các trách nhiệm của cơ quan
quản lý quy hoạch xây dựng quy định tại Điều 20 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP;
c) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với những
tuyến đường, phố trong đô thị đã ổn định có lộ giới dưới
12m thuộc địa giới hành chính do mình quản lý làm cơ sở thực hiện công tác cấp
giấy phép xây dựng;
d) Quy định các khu vực khi xây dựng
phải có giấy phép xây dựng trong trường hợp khu vực xây dựng chưa có quy hoạch
điểm dân cư nông thôn (thực hiện Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 10/2012/TT-BXD);
đ) Công bố công khai các khu vực vùng
sâu, vùng xa thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý để
làm cơ sở xác định công trình được miễn giấy phép xây dựng;
e) Tiếp nhận thông báo khởi công các
công trình được miễn giấy phép xây dựng của chủ đầu tư. Xác nhận thời điểm tiếp nhận thông báo khởi công bằng văn
bản.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá
trình thi công đối với dự án, công trình thuộc diện phải lập, đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường;
h) Tổ chức, chỉ đạo các phòng chức
năng, Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước và Thành phố về cấp phép
xây dựng, quản lý trật tự xây dựng;
i) Gửi báo cáo công tác cấp giấy phép
xây dựng trên địa bàn do mình quản lý theo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm)
và đột xuất khi có yêu cầu về Sở Xây dựng.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp và
khu chế xuất Thành phố
a) Tổ chức cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của Quyết định này;
b) Gửi kết quả công tác cấp giấy phép
xây dựng theo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) và đột xuất khi có yêu cầu về Sở Xây dựng.
5. Ủy ban nhân
dân xã
a) Tổ chức cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của Quyết định này;
b) Gửi báo cáo công tác cấp giấy phép
xây dựng định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) và đột xuất khi có yêu cầu về Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm chung:
a) Các cơ quan thuộc Thành phố có
trách nhiệm cung cấp các hồ sơ quy hoạch chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý trong thời hạn pháp luật quy định tính từ thời điểm phê duyệt
cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng và thực hiện các trách nhiệm tương ứng với
chức năng, nhiệm vụ được giao quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này. Các cơ quan phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về thời điểm cung cấp và nội dung các hồ sơ, tài liệu do mình
cung cấp hoặc ban hành được cơ quan cấp giấy phép xây dựng
sử dụng làm căn cứ để cấp giấy phép xây dựng.
b) Các cơ quan liên quan trong quá
trình cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Điều 22 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP. Văn bản trả lời cơ quan cấp giấy
phép xây dựng khi được hỏi ý kiến phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và
nêu rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý đối với việc cấp giấy phép xây dựng cho
chủ đầu tư. Cơ quan được hỏi ý kiến phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm nếu trả lời chậm, không chính xác, không đầy đủ hoặc không trả lời
dẫn đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ hoặc không cấp được giấy phép xây dựng
do không đủ căn cứ.
c) Các tổ chức tư vấn xây dựng; thi
công xây dựng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 23 Nghị định số
64/2012/NĐ-CP.
2. Sở Quy hoạch Kiến trúc
a) Xác định danh mục, ranh giới các
khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết
trên địa bàn Thành phố, trong đó quy định cụ thể các khu vực
phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
b) Tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt đồ án thiết kế đô thị cho các khu vực phải lập
thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị cho những khu vực
còn lại (trừ các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều
7 Quyết định này) thuộc danh mục đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này;
c) Thực hiện các trách nhiệm của cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng quy định tại Điều 20 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát các quy
hoạch đã được phê duyệt, xác định các khu vực quy hoạch chưa có điều kiện triển
khai thực hiện để làm cơ sở xác định thời hạn cấp giấy phép
xây dựng tạm.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Có ý kiến về các công trình di
tích, danh thắng, khu tưởng niệm, văn hóa, thể thao và phạm vi, ranh giới các
khu vực bảo vệ di tích cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng
khi được yêu cầu;
b) Tham gia ý kiến đối với công trình
quảng cáo tại khu vực chưa có quy hoạch quảng cáo được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, đào tạo, bổ sung, kiện
toàn, nâng cao năng lực của cán bộ, công chức quản lý và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố;
b) Hướng dẫn các cơ quan cấp giấy
phép xây dựng tổ chức thực hiện quy định tại Điều 15 Nghị định số
64/2012/NĐ-CP.
c) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ các chủ
thể sử dụng đất xây dựng đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở
có liên quan trong quá trình xây dựng công trình;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong quá trình thi công đối với dự án, công trình thuộc diện phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra việc thực hiện trong quá trình thi
công đối với dự án, công trình thuộc diện phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tiến hành cắm mốc chỉ giới thoát
lũ, chỉ giới xây dựng và chỉ giới bảo vệ đê điều theo quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Có ý kiến về chỉ giới thoát lũ, chỉ
giới xây dựng và chỉ giới bảo vệ đê điều cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
khi được yêu cầu.
7. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức nghiên cứu, đánh giá
sự phù hợp của quy định về lệ phí cấp giấy phép xây dựng hiện hành với thực tế để đảm bảo thực hiện tốt công tác cấp giấy phép xây dựng,
đề xuất phương án điều chỉnh nếu cần thiết;
b) Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan cấp giấy
phép xây dựng về nghiệp vụ thu, sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng và quản
lý tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các cơ quan phép trong
công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý việc xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình quảng cáo xây dựng trong lộ giới các
tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Công an Thành phố
a) Lập danh mục, ranh giới các khu vực
liên quan đến an ninh quốc gia trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc danh mục hoặc nằm trong ranh
giới đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy định
tại Điểm a Khoản 9 Điều này;
10. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy
Tham gia ý kiến đối với phương án thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy của các hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng.
11. Bộ Tư lệnh quân khu Thủ đô
Tham gia ý kiến đối với nội dung liên
quan đến công tác quốc phòng trong các hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng.
12. Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
Cung cấp thông tin về chỉ giới đường
đỏ, cao độ nền xây dựng công trình, các công trình hạ tầng kỹ thuật theo yêu cầu
của chủ đầu tư và cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
13. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thực hiện các quy định của nhà nước và thành phố về quản
lý và cấp phép xây dựng. Thường xuyên
phổ biến nội dung Quyết định này và các quy định của pháp luật liên quan đến
công tác cấp giấy phép xây dựng trên các phương tiện thông tin công cộng;
b) Tiếp nhận thông báo khởi công của
chủ đầu tư; kiểm tra, xác nhận thời điểm và thành phần thông báo phù hợp quy định.
Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh thông báo khởi công nếu
chưa đủ điều kiện. Lập hồ sơ trích ngang các công trình
xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý.
Điều 9. Xử lý
chuyển tiếp
1. Quy định về cấp giấy phép xây dựng
các công trình, nhà ở riêng lẻ tại khu vực, tuyến phố
trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết và quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị chưa được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đối với công trình thuộc dự án đã
có bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trước
ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì các cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ vào bản
vẽ tổng mặt bằng dự án để giải quyết việc cấp giấy phép xây dựng.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ của cá
nhân, hộ gia đình: Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ
vào các quy chuẩn có liên quan và quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định
số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị; đối chiếu với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp
cho nhà ở có quy mô tương tự trong khu vực để xem xét, giải
quyết việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định, phù hợp với cảnh quan khu vực.
2. Điều chỉnh thiết kế đối với những
công trình thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng đã khởi công xây dựng
trước thời điểm Nghị định 64/2012/NĐ-CP có hiệu lực:
a) Trường hợp công trình vẫn thuộc đối
tượng không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định
64/2012/NĐ-CP: Chủ đầu tư tiến hành các thủ tục điều chỉnh
dự án và hồ sơ thiết kế theo quy định, sau đó tiếp tục xây
dựng công trình theo dự án điều chỉnh được duyệt.
b) Trường hợp công
trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định
64/2012/NĐ-CP: Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với nội dung điều chỉnh.
3. Các giấy phép xây dựng đã được điều
chỉnh trước ngày 20 tháng 10 năm 2012 được phép đề nghị điều chỉnh thêm một
(01) lần, nếu sau đó chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu điều chỉnh thiết kế thì phải đề
nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
4. Sở Xây dựng và các Ủy ban nhân dân
cấp huyện tiếp tục thẩm tra, giải quyết các hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban
Quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất Thành phố rà soát, báo cáo số liệu
về tiến độ thực hiện các khu đô thị mới; khu nhà ở; khu
công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao về Sở Xây dựng để phối hợp quản lý trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
6. Các giấy phép xây dựng xây dựng
căn cứ quy định tại Điều 16 Quyết định số 04/2010/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
Thành phố (về các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất
đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng) để tiếp tục giải quyết hồ sơ theo
quy định cho đến khi có Thông tư liên tịch của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung này.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên
quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc, thực hiện nội dung
của Quyết định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc thay đổi về pháp lý liên quan đến nội dung Quyết định này trong lĩnh vực mình quản
lý thì các sở/ ban, ngành Thành phố; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm khẩn
trương thông báo và đề xuất biện pháp giải quyết gửi Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau mười
(10) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2010/QĐ-UB ngày
20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Thường trực
Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, TNMT, GTVT, VHTT&DL, CA, TP, Công
Thương;
- Cục Kiểm tra
văn bản - Bộ TP;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Tin học Công báo; Cổng giao tiếp
điện tử TP Hà Nội;
- Các báo: Hà Nội mới, Kinh tế
và Đô thị;
- VP UB: CVP, các
PVP UBND TP; các P. cv;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|