ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
59/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 14 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và
Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
số 28/2005/QĐ-TTg ngày
01/02/2005
của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất
cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt
Nam; Chỉ
thị
số 29/2007/CT-TTg
ngày
11/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cải cách hành chính trong
công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của
Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ
chức của
Sở Ngoại vụ thuộc
Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Văn bản số 384/SNgV-VP ngày 21/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thống nhất
quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ
THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
Chương I.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng Điều chỉnh
1. Phạm
vi Điều chỉnh: Quy chế này quy định thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối
tượng:
a) Các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; các tổ chức đảng,
đoàn thể; các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh (sau đây được gọi tắt là các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã) và cán bộ, công chức, viên chức (kể cả nhân viên làm việc
theo chế độ hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên) của các cơ quan, tổ chức nói
trên (sau đây được gọi tắt là cán bộ, công chức).
b) Các
cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo
đảm sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân
dân tỉnh và sự quản lý Điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt
động đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của đảng
và Nhà nước, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Bình
Dương.
2. Kết
hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa và thông tin
liên quan đến đối ngoại ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã.
3. Phân
công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến công tác đối ngoại.
4. Hoạt
động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được phê duyệt, bảo
đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động
đối ngoại quy định trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các
hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Quản
lý các đoàn đi nước ngoài (đoàn ra) và tiếp đón các đoàn nước ngoài đến thăm và
làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
3. Ký kết
và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
4. Tổ
chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
5. Tiếp
nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng. Tặng bằng khen, huân chương hoặc danh
hiệu khác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
6. Các
hoạt động lãnh sự có liên quan đến yếu tố người nước ngoài; xử lý và giải quyết
các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.
7. Hoạt
động kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài và quan
hệ hợp tác quốc tế.
8. Quản
lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
9. Vận
động tài trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
10. Hướng
dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài tại địa phương.
11. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Tổng
hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
13. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
14. Các
hoạt động đối ngoại khác có liên quan đến yếu tố nước ngoài trên đị abàn tỉnh
Bình Dương.
Chương II.
THẨM
QUYỀN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối
ngoại của tỉnh bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Cử
cán bộ đi công tác nước ngoài về việc công hoặc cho phép ra nước ngoài về việc
riêng theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ
về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Quyết định số 64/2008/QĐ-UBND
ngày 31/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về phân cấp
và quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ
quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Bình Dương.
b) Mời
các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng
nước ngoài trở xuống.
c) Tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg
ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam.
d) Ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh số
33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế.
e) Tiếp
nhận, ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước
ngoài theo Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban
hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
g) Tiếp
nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế trao tặng. Tặng bằng khen, huân chương, huy chương
hoặc các danh hiệu khác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền quyết định các việc nêu tại khoản 1
Điều này cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã thuộc tỉnh. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi ủy quyền, chữ ký của người được ủy quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản
ủy quyền được gửi cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Nội vụ.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh trong
khuôn khổ quan hệ hợp tác giữa tỉnh Bình Dương với các tỉnh, thành phố nước
ngoài đã được cấp có thẩm quyền cho phép, các hoạt động thông tin tuyên truyền
đối ngoại của địa phương và quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa
phương phù hợp với chính sách đối ngoại của đảng, Nhà nước và quy định của pháp
luật.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động
đối ngoại
1. Vào
tháng 10 hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành
chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh cho năm tiếp theo. đối với các vấn đề
đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ phải tham khảo ý kiến của Ban đối ngoại
Trung ương đảng, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành Trung ương cũng như các sở,
ngành liên quan của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm trình dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của năm
tiếp theo cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 10 hàng năm để Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gửi Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
3. Trường
hợp Điều chỉnh hoặc phát sinh đột xuất trong chương trình hoạt động đối ngoại của
tỉnh, Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng theo quy định tại khoản 1 Điều này trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được
phê duyệt
Sở Ngoại
vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình đối ngoại hàng
năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi
kế hoạch, Sở Ngoại vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương III.
THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Quy định chung về trình tự, thủ tục thực
hiện các hoạt động đối ngoại cụ thể
1. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương khi thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ
quan, đơn vị phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
cơ quan được ủy quyền.
2. Sở
Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và xử lý các hồ sơ,
văn bản có liên quan đến việc xin phép thực hiện các hoạt động đối ngoại; phối
hợp tham khảo ý kiến của các ngành chức năng, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 8. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập kế
hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài theo chương trình
đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Là đầu
mối trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
c) Được
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định việc cử cán bộ đi nuớc ngoài theo phân
cấp của tỉnh.
d) Chủ
trì, phối hợp với các ngành chức năng theo dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập
cảnh của cán bộ, công chức; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp
cán bộ, công chức vi phạm quy định của nhà nước về xuất, nhập cảnh.
e) Hướng
dẫn các đoàn đi nước ngoài liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có
liên quan và các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài trước và
trong thời gian hoạt động ở nước ngoài.
g) Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thu giữ và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của
cán bộ, công chức; chỉ giao lại hộ chiếu cho cán bộ, công chức để sử dụng xuất
cảnh sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc của cơ quan được ủy quyền; đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng đối tượng và
đúng mục đích của mỗi chuyến đi.
2. Các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Quản
lý, hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước
ngoài về việc riêng theo đúng quy định của nhà nước.
b) Chịu
trách nhiệm về nhân sự do mình cử đi công tác nước ngoài hoặc cho phép ra nước
ngoài về việc riêng.
c) Tổ
chức thu hồi hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị,
trong vòng 07 ngày kể từ khi cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài trở về và
giao nộp cho Sở Ngoại vụ để quản lý theo quy định.
Điều 9. Tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn khách
nước ngoài đến thăm và làm việc tại địa phương
1. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Là
cơ quan chức năng tham mưu, giúp lãnh đạo tỉnh quản lý việc đón tiếp và làm việc
với khách nước ngoài trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tổ chức đón tiếp, làm việc với
các đoàn ngoại giao, đoàn nhà nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và
các đoàn khách nước ngoài do lãnh đạo tỉnh giao.
b) Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan tập hợp thông tin, chuẩn bị nội dung, chủ
động xây dựng chương trình làm việc và triển khai kế hoạch đón tiếp các đoàn
khách quốc tế đến thăm, làm việc với lãnh đạo tỉnh.
c) Hướng
dẫn, hỗ trợ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về thủ tục, nghi
thức tiếp đón và làm việc với các đoàn khách nước ngoài.
d) Là đầu
mối tiếp nhận đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về
việc xin phép tiếp và làm việc với các đoàn khách nước ngoài trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành liên quan:
a) Các
sở, ban ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện việc đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và
làm việc với các cấp lãnh đạo của tỉnh.
b) Công
an tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh khi có yêu cầu; đảm
bảo an ninh cho đoàn khách trong thời gian ở thăm và làm việc tại tỉnh.
c) Sở Kế
hoạch và đầu tư, Sở Công thương, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh và Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore chịu
trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo tỉnh tiếp và làm việc với các đoàn khách hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ… theo chức năng của
đơn vị và phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ về các vấn đề liên quan đến đón tiếp
và làm việc với khách quốc tế.
d) Các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh chủ động tổ chức đón tiếp và quản lý khách theo lĩnh vực,
địa phương, đơn vị phụ trách; đồng thời phải tuân thủ quy định sau:
- Trước
khi có người nước ngoài đến thăm, làm việc phải có văn bản thông báo danh sách,
nội dung, chương trình làm việc đến Sở Ngoại vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định; tổ chức đón tiếp và làm việc khi được sự chấp thuận của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Sau
khi kết thúc chương trình làm việc phải có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả làm việc với đoàn, đề xuất chủ trương đối với
những vấn đề liên quan và nêu rõ kế hoạch triển khai các thỏa thuận giữa tỉnh với
các đối tác nước ngoài (nếu có).
3. Kinh
phí tiếp đón và làm việc với các đoàn khách nước ngoài được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo, ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế được
quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
b) Hướng
dẫn, giúp đỡ các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện việc
tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định.
c) Tổng
hợp, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành
có liên quan tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế tại tỉnh theo định kỳ 06 tháng và hàng năm.
2. Các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh khi tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế phải thực hiện đúng theo Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế và Pháp lệnh
số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 11. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu
khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng; tặng bằng
khen, huân chương hoặc danh hiệu khác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc tiếp nhận
huân chương, huy chương và các danh hiệu khác do tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
tổ chức quốc tế trao tặng.
2. Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và
các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hình thức khen thưởng đối
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Điều 12. Hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế
hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
a) Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư nước ngoài và hoạt động
kinh tế đối ngoại nói chung trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nắm bắt tình hình kinh tế trong
và ngoài nước tác động đến hoạt động kinh tế đối ngoại và môi trường đầu tư của
tỉnh; chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác xây dựng môi
trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
c) Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành công tác xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI); chủ động lựa chọn các đối tác nước ngoài và phối hợp với
Sở Ngoại vụ đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt
Nam ở nước ngoài thẩm tra các đối tác này.
d) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành vận động và quản lý nguồn viện trợ phát
triển chính thức (ODA).
đ) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham khảo ý kiến các Bộ, ngành và cơ quan
liên quan đối với những vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, nhạy cảm và phức tạp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
e) Tổng
hợp, thống kê báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của các dự án
đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi, quản
lý và hỗ trợ cho hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài nằm ngoài các khu
công nghiệp của tỉnh.
2. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
các hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh (các hoạt động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài, hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ hợp tác quốc
tế).
b) Phối
hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, các sở, ngành có liên quan và các cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin, lựa chọn, thẩm tra các đối tác nước
ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế và đầu tư tại địa phương.
c) Tham
gia hỗ trợ công tác xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi
trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; giúp các doanh nghiệp mở rộng hợp tác với các bên đối tác nước ngoài.
3. Sở
Công thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực hợp tác thương mại quốc tế và các chủ trương, biện
pháp thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh.
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý Văn
phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đặt tại tỉnh Bình Dương.
c) Phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại và hợp tác thương mại quốc tế.
4.
Trách nhiệm Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Ban Quản lý khu
công nghiệp Việt Nam – Singapore:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp của tỉnh.
b) Phối
hợp với các sở, ngành chức năng xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
hỗ trợ đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ
động phối hợp với các sở, ban, ngành xúc tiến, kêu gọi thu hút các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt
Nam – Singapore chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi, quản lý và hỗ trợ cho hoạt
động của các dự án đầu tư nước ngoài trong phạm vi quản lý.
Điều 13. Hoạt động văn hóa đối ngoại
Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm:
1. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc
tổ chức, quản lý các hoạt động văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa
phương và trong việc xây dựng, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa
phương ở nước ngoài.
3. Tổng
hợp, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành
có liên quan tình hình tổ chức và quản lý các hoạt động văn hóa đối ngoại trên
địa bàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng và hàng năm.
Điều 14. Quản lý hoạt động nói chung của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài
1. Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các ngành chức năng tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công
an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan theo dõi, quản
lý việc xuất, nhập cảnh, cư trú và đi lại của người nước ngoài đang làm ăn,
sinh sống, công tác, học tập, du lịch, kinh doanh và đầu tư… tại tỉnh Bình
Dương. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành có liên quan xử lý những tình
huống phát sinh liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Cá
nhân, tổ chức nước ngoài đang làm ăn, sinh sống, công tác, học tập, du lịch,
kinh doanh và đầu tư… tại tỉnh Bình Dương phải chấp hành nghiêm túc những quy định
của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham
gia.
Điều 15. Quản lý hoạt động của lao động nước ngoài
1. Các
cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài phải thực hiện
đúng những quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tuyển dụng và quản lý lao động
nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng những quy định tại khoản 1 Điều này; tổng
hợp, thống kê và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình lao động nước ngoài
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trực tiếp cấp giấy phép lao động, theo dõi
và quản lý lao động nước ngoài đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và các doanh nghiệp nằm ngoài các khu công nghiệp của
tỉnh.
3. Ban
Quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore chịu trách nhiệm trực tiếp cấp giấy
phép lao động, theo dõi và quản lý lao động nước ngoài đang làm việc tại các
doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
4. Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm trực tiếp cấp giấy
phép lao động, theo dõi và quản lý lao động nước ngoài đang làm việc tại các
doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp của tỉnh (trừ khu công nghiệp Việt
Nam – Singapore).
Điều 16. Quản lý hoạt động của phóng viên báo chí
nước ngoài
1. Sở
Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động thông tin báo chí nước ngoài trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động thông tin
báo chí của phóng viên, cơ quan, tổ chức nước ngoài; trực tiếp phối hợp với Bộ
Ngoại giao, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng của tỉnh quản
lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Công
an tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan hỗ trợ, giúp đỡ,
đảm bảo an ninh, tạo Điều kiện thuận lợi cho các đoàn phóng viên báo chí nước
ngoài thực hiện những chương trình hoạt động đã được các cấp có thẩm quyền chấp
thuận trên địa bàn tỉnh.
3. Các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp tiếp xúc và làm việc với các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài phải được
sự chấp thuận bằng văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các
đoàn phóng viên báo chí nước ngoài chỉ được thực hiện các hoạt động quay phim,
ghi hình, phỏng vấn và các hoạt động báo chí khác khi có giấy phép của Bộ Ngoại
giao, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, có văn bản đề nghị và được sự chấp thuận
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chỉ được phép thực hiện trong phạm vi thời
gian, địa điểm, nội dung, chương trình hoạt động đã ghi trong giấy phép hoặc
văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Quản lý hoạt động, tiếp nhận và thực hiện
dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham mưu
cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động, tiếp nhận
và thực hiện dự án của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài được quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động, theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai dự
án của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương.
2. Công
an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối
hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
triển khai các chương trình dự án, tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án của
các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài có liên quan đến chính sách tôn
giáo, dân tộc, quốc phòng và an ninh trên địa bàn tỉnh.
b) Phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài; hướng dẫn, giúp đỡ các sở, ban, ngành, các cơ quan,
đơn vị tổ chức thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh trong quá trình tiếp
nhận, sử dụng các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước
ngoài.
3. Sở
Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án do các cá nhân, tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về dự toán thu chi, tiếp nhận,
quản lý, thanh quyết toán và báo cáo tình hình thực hiện nguồn viện trợ theo
quy định của nhà nước.
b) Chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí nguồn vốn đối ứng từ ngân
sách tỉnh trong việc triển khai tiếp nhận, thực hiện dự án của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
4. Các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
trước khi tiếp nhận các chương trình dự án và các khoản viện trợ phi dự án từ
các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 18. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên
truyền đối ngoại
Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm:
1. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh, các Bộ, ngành Trung
ương và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc thu thập,
phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc
tế và khu vực tác động đến hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại phục vụ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 19. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công
tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nghiên cứu,
đánh giá, phối hợp với Ủy ban công tác về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại
giao) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về những chủ trương, chính sách đối với
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
b) Trực
tiếp tham gia hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền vận động và thực hiện
các chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan
hệ với tỉnh Bình Dương.
c) Phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động khuyến khích, vận động
các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư, hợp tác sản xuất,
kinh doanh tại tỉnh Bình Dương.
2. Công
an tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản
lý công tác nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh
Bình Dương theo đúng các quy định của nhà nước.
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh những số liệu có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh Bình
Dương.
c) Phối
hợp các sở, ban, ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ
cho việc giải quyết các thủ tục về hồi hương, kết hôn, xác nhận nguồn gốc Việt
Nam và các chính sách khác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 20. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
1. Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương.
2. Các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở
Ngoại vụ thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại nhằm
củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại tại
đơn vị, địa phương quản lý.
Điều 21. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động
đối ngoại
1. Định
kỳ 06 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của tỉnh gửi Bộ
Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Các báo cáo định kỳ gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày
20 tháng 11 (đối với báo cáo năm).
2. Khi
kết thúc một chương trình hoạt động đối ngoại, các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh
và đề xuất chủ trương, giải pháp của cơ quan, đơn vị đối với những vấn đề liên
quan, đồng thời gửi về Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý chung các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Chương IV.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Sở Ngoại
vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng và thực hiện hiệu
quả chương trình hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị.
3. Các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ vào Quy chế này xây dựng
Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan,
đơn vị.
Điều 23. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.