ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
59/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 19 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và quản lý Hội nghị, Hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị tại tờ trình số 634 /TTr-SNgV ngày 22/9/2009 của Giám đốc Sở Ngoại
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy chế về quản lý các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Ngoại vụ tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy chế này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các sở, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố Tân An và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm công báo của tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, SNgV, TB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2009/QĐ-UBND ngày 19 /10/2009 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định thống nhất
quản lý các hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh và sự phân công, phối hợp các hoạt
động đối ngoại của các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là sở,
ngành cấp tỉnh) và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Nội
dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại quy định
trong quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, an ninh quốc
phòng giữa địa phương với nước ngoài.
3. Quan hệ kinh tế đối ngoại,
trong đó có tiếp nhận các dự án nước ngoài.
4. Hoạt động đối ngoại liên quan
đến biên giới lãnh thổ; giải quyết các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước
ngoài.
5. Quản lý các đoàn của tỉnh đi
công tác nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài (kể
cả đoàn của các tổ chức quốc tế) vào thăm và làm việc trong tỉnh Long An (gọi tắt
là đoàn vào).
6. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế.
7. Quản lý các tổ chức, cá nhân
nước ngoài ở địa phương.
8. Tổng hợp tình hình và thông
tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Tiếp nhận huân chương, huy
chương hoặc danh hiệu khác do nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng.
10. Thực hiện nhiệm vụ công tác
lãnh sự và lễ tân trong quan hệ đối ngoại.
11. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh và sự quản lý điều hành thống nhất của UBND
tỉnh đối với hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ
trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển của các địa phương trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính
trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở trong
và ngoài tỉnh.
3. Phân công, phân nhiệm rõ
ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các sở, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao có liên quan đến đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực
hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo
cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động đối ngoại đột
xuất, không có trong chương trình hàng năm đã được duyệt.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định về đối ngoại
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
về các hoạt động đối ngoại của địa phương gồm:
a) Quyết định hoặc cho phép đối
với tất cả cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài về công vụ; cho
phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (từ ngạch chuyên
viên chính và tương đương trở lên) ra nước ngoài về việc riêng.
b) Việc mời các đoàn nước ngoài
vào thăm, làm việc với tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở
xuống.
c) Quyết định việc tổ chức, hội
nghị, hội thảo quốc tế của UBND tỉnh và cho phép các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
các cơ quan, tổ chức nước ngoài do địa phương trực tiếp cấp giấy phép hoạt động
được tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm quản
lý nhà nước của các cơ quan, địa phương theo quy định hiện hành.
d) Việc ký kết và thực hiện thoả
thuận quốc tế theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền được pháp lệnh ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế quy định.
đ) Việc tiếp nhận, ký kết và thực
hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
e) Việc tiếp nhận huân chuơng,
huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước.
g) Quyết định cho phép các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trên địa bàn phạm vi trong tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét quyết
định, giải quyết các việc sau đây:
a) Quyết định hoặc cho phép cán
bộ, công chức, viên chức được phân cấp quản lý (từ ngạch chuyên viên và tương
đương trở xuống) ra nước ngoài về việc riêng.
b) Quản lý hộ chiếu ngoại giao,
hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan mình sau khi đi
công tác nước ngoài về.
c) UBND huyện, thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa
bàn huyện, thành phố. Thủ trưởng sở, ngành tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành đối với các tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động trong
tỉnh thuộc ngành quản lý.
d) UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc
Sở Ngoại vụ giải quyết việc mời và tiếp nhận đối với các tổ chức và cá nhân nước
ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh. Riêng đối với các đoàn ngoại giao, các tổ
chức phi chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí
nước ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Sở Ngoại vụ trao đổi thống
nhất với cơ quan chức năng liên quan, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Những hoạt động đối ngoại
hàng năm phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt bao gồm các nội
dung cụ thể sau:
a) Việc đi công tác nước ngoài của
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Việc đón tiếp các đoàn cấp
cao nước ngoài vào thăm Việt Nam theo lời mời của UBND tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh
trưởng của nước ngoài trở lên.
c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế cấp cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức là cấp Bộ
trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các tổ chức quốc tế; hoặc có nội
dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng
và phạm vi bí mật nhà nước.
d) Việc ký kết và thực hiện thoả
thuận quốc tế của UBND tỉnh trong trường hợp theo quy định của Pháp lệnh ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế là phải báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ.
đ) Việc Chủ tịch HĐND và Chủ tịch
UBND tỉnh nhận Huân chương, Huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài.
e) Các hoạt động đối ngoại khác
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 5. Lập,
phê duyệt và điều chỉnh chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào đầu tháng 9 hàng năm, các
sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại
vụ trước ngày 05 tháng 10 của năm đó để Sở Ngoại vụ tổng hợp, tham mưu xây dựng
thành chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của tỉnh và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt:
a) Đối với các chương trình hoạt
động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Ngoại vụ
phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao trước
ngày 05 tháng 11 hàng năm để Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với các chương trình hoạt
động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ
phối hợp Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Việc sửa đổi, bổ sung chương
trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt phải tiến hành theo thẩm quyền được
quy định tại khoản 2 điều này. Cơ quan đề nghị phải làm văn bản gửi Sở Ngoại vụ
trước thời hạn 30 ngày; Sở Ngoại vụ phối hợp Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh
xem xét quyết định hoặc báo cáo Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo thẩm quyền.
Chương II
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 6. Hoạt
động giao lưu đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế
thể dục thể thao
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tham mưu UBND tỉnh về các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh
tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Các sở quản lý chuyên ngành
có trách nhiệm chủ trì và phối hợp các ngành liên quan xây dựng các chương
trình, kế hoạch giao lưu đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao; tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa
phương và việc xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở
nước ngoài thông qua Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện.
3. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị
tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh và các huyện, thành phố triển khai
các hoạt động đối ngoại nhân dân.
Điều 7. Về tổ
chức, quản lý các đoàn vào, đoàn ra của tỉnh
Việc tổ chức, quản lý các đoàn của
tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh thực hiện Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/4/2009 của UBND tỉnh.
1. Đối với các đoàn ra:
a) Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm
xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc cho phép đối với các cán bộ,
công chức, viên chức đi ra nước ngoài thuộc thẩm quyền; phối hợp với Công an tỉnh
theo dõi, quản lý nhân sự, hoạt động của các đoàn và cá nhân đi nước ngoài về
việc công cũng như việc riêng; tiếp nhận các báo cáo công tác của cán bộ, công
chức, viên chức kết quả thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài và tổng hợp trình UBND
tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức cử hoặc
cho phép cán bộ, công chức, viên chức của mình ra nước ngoài về việc công và việc
riêng phải chịu trách nhiệm về nhân sự do mình cử hoặc cho phép đi nước ngoài;
đồng thời có trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân
cấp.
c) Cơ quan chủ quản chịu trách
nhiệm theo dõi, quản lý các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan mình đi nước
ngoài mang hộ chiếu phổ thông hoặc các cá nhân sử dụng giấy thông hành để xuất
cảnh.
d) Các cơ quan, tổ chức cử cán bộ
đi nước ngoài về việc công quy định tại khoản 1 điều này trước khi làm thủ tục
xuất cảnh phải gửi đến Sở Ngoại vụ chương trình, nội dung hoạt động ở nước
ngoài; sau chuyến đi chậm nhất là 7 ngày phải báo cáo kết quả hoạt động tại nước
ngoài lên UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ; đồng thời phải nộp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu
ngoại giao cho cơ quan quản lý theo đúng quy định.
đ) Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh định
kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình hoạt động của các đoàn, cá nhân cán
bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi
chỉ đạo.
2. Đối với các đoàn vào:
a) Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp
với các sở, ngành liên quan chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đón
tiếp các đoàn khách, nước ngoài, quốc tế vào tỉnh Long An thăm viếng và làm việc
đúng quy định theo sự phân cấp (điểm d, khoản 2, điều 4 của Quy chế này).
b) Công an tỉnh chủ trì phối hợp
với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Long An theo dõi, quản lý việc xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú và đi lại của người nước ngoài tại địa phương.
c) Các cơ quan chủ quản tiếp
khách nước ngoài, khách quốc tế phải có văn bản đề nghị thông qua Sở Ngoại vụ
trình UBND tỉnh trước khi đoàn đến làm việc 5 ngày và thông báo cho Công an tỉnh
biết ít nhất 3 ngày trước khi khách đến làm việc và chậm nhất là 7 ngày sau khi
làm việc phải báo cáo kết quả làm việc về Sở Ngoại vụ để theo dõi và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
d) Cơ quan chủ quản chịu trách
nhiệm toàn bộ về nội dung, chương trình đón tiếp và thời gian, việc đi lại của
khách.
3. Việc tiếp khách nước ngoài,
khách quốc tế của lãnh đạo tỉnh:
a) Đối với các đoàn khách nước
ngoài, khách quốc tế cần được lãnh đạo tỉnh tiếp, Sở Ngoại vụ phải có tờ trình
nêu rõ các thông tin về đối tác, nội dung công việc và mục tiêu cần đạt được.
Các đơn vị khác khi có yêu cầu lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài, khách quốc
tế phải trao đổi với Sở Ngoại vụ và báo cáo lãnh đạo tỉnh trước khi thực hiện
việc bố trí đón tiếp.
Đối với các đoàn khách có nội
dung hoạt động phức tạp, nhạy cảm, cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn thông qua Sở
Ngoại vụ phải kịp thời báo cáo lãnh đạo tỉnh để có chủ trương đón tiếp đoàn phù
hợp.
Trường hợp khách nước ngoài,
khách quốc tế yêu cầu đột xuất gặp lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
b) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ căn cứ
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức buổi làm việc giữa lãnh đạo tỉnh và khách nước ngoài, khách quốc tế. Cơ
quan chủ trì đón tiếp đoàn cần phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất nội
dung làm việc phục vụ cho buổi tiếp đoàn, nội dung phải đảm bảo về chính trị,
an ninh quốc gia, hiệu quả kinh tế và gửi trước cho lãnh đạo tỉnh ít nhất 2
ngày trước khi buổi tiếp diễn ra.
Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch và
cử cán bộ ghi chép nội dung làm việc; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cử người
tham gia và dự thảo thông báo kết quả làm việc (nếu cần); các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phải cử cán bộ có thẩm quyền và chuyên môn
tham gia buổi tiếp khách khi có sự chỉ định của lãnh đạo tỉnh.
Điều 8. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ Quốc gia.
Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực
của tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Long An, Công an tỉnh, có trách nhiệm:
1. Quản lý các hoạt động liên
quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia; kịp thời báo cáo và tham mưu UBND tỉnh xử
lý những vấn đề liên quan đến biên giới lãnh thổ theo đúng pháp luật, các điều
ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế.
2. Nghiên cứu, tổng hợp, đánh
giá tình hình quản lý biên giới và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh về tình hình
quản lý biên giới, hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc
gia.
3. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài
liệu để UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác trong các hoạt
động đối ngoại có liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.
4. Các cơ quan có liên quan của
tỉnh (Công an, Bộ đội biên phòng,…); UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
phối hợp với Sở Ngoại vụ báo cáo và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những
vấn đề đối ngoại liên quan đến biên giới quốc gia, người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh.
Điều 9. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài. Chủ trì nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam của tỉnh, các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
trong việc đề xuất và xây dựng các chính sách liên quan đến công tác này.
c) Phối hợp với sở, ngành tỉnh
và các huyện, thành phố hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và
đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ có quan hệ với tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các sở, ngành có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác người
Việt Nam ở nước ngoài.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý công tác nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh Long An theo đúng
các quy định của Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào về thăm quê
hương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ phân loại, báo cáo UBND tỉnh số liệu liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài của tỉnh theo quý, năm.
c) Đảm bảo về mặt an ninh trật tự
nhằm thu hút, tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm về đầu tư sản
xuất kinh doanh trong tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các sở, ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc
giải quyết thủ tục hồi hương, xác nhận gốc Việt Nam, kết hôn với người Việt Nam
trong nước và phục vụ cho công tác vận động, tranh thủ viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
3. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất những nội dung, biện pháp hướng dẫn các
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của kiều bào đúng pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An và các sở, ngành có liên quan tham
mưu UBND tỉnh xét khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình hoạt động công
tác thông tin tuyên truyền cho người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 10. Quản
lý hoạt động của tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh
cùng với các ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý hoạt động của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam tỉnh Long An thông qua Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vấn
đề có liên quan đến các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh phối hợp với các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động tại tỉnh Long An tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến
việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư ... tại
Việt Nam.
4. Sở Ngoại vụ phối hợp với Công
an tỉnh và các ngành liên quan giải quyết hoặc tham mưu báo cáo UBND tỉnh giải
quyết các tình huống phát sinh về mặt đối ngoại liên quan đến các tổ chức, cá
nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các cấp và các cơ quan
quản lý chuyên ngành thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
6. Giám đốc các khách sạn, nhà khách,
chủ các nhà trọ hoặc nhà riêng cho khách nước ngoài tạm trú có trách nhiệm làm
thủ tục trình báo việc tạm trú của người nước ngoài với công an xã, phường, thị
trấn theo đúng quy định.
Điều 11. Ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tham mưu UBND tỉnh về việc ký kết, ủy quyền ký kết các thỏa thuận quốc tế, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện và việc báo cáo kết quả công tác này.
2. Các sở, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thành phố được UBND tỉnh giao chủ trì soạn thảo thỏa thuận quốc tế,
trong quá trình chuẩn bị phương án đàm phán có văn bản lấy ý kiến các cơ quan
liên quan sau đó tổng hợp, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo sau
khi hoàn chỉnh dự thảo gửi Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lấy ý
kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan đến hoạt động hợp
tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
4. Sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác, Sở Ngoại vụ trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
Điều 12. Hoạt
động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh về các hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn của tỉnh;
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Ngoại vụ xây dựng các chương
trình, kế hoạch đối ngoại về kinh tế, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn
vốn nước ngoài hàng năm và dài hạn trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các sở, ngành liên quan nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước
tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương báo cáo tham mưu với
UBND tỉnh có chủ trương, kế hoạch thích hợp và thông tin các ngành, các cấp
trong tỉnh.
c) Lựa chọn các đối tác nước
ngoài, trong trường hợp cần thiết thì phối hợp Sở Ngoại vụ đề nghị cơ quan Đại
diện Ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra năng lực
tài chính, khả năng đầu tư của các đối tác này.
d) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội
thảo xúc tiến đầu tư; ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm
tổ chức xúc tiến đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
đ) Chuẩn bị tài liệu, nội dung
liên quan đến việc vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho
lãnh đạo tỉnh; in ấn tài liệu, tờ rơi giới thiệu về tỉnh Long An và các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh để giới thiệu với các nhà đầu tư nước ngoài.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách
thích hợp tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm tra dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư, đồng thời quản
lý hoạt động đầu tư đối với các dự án FDI trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa
chính quyền tỉnh và các doanh nghiệp FDI để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư theo chuyên đề và đối tác; tổ chức giao ban đối ngoại định kỳ
để kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài.
i) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành xúc tiến, vận động và quản lý các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA). Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch vận động ODA, xây dựng
môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan, các cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm
tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư
tại địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng và thực hiện các chủ trương của tỉnh
về vận động nguồn vốn FDI, ODA cũng như chính sách cho phía đối tác trên cơ sở
chính sách đối ngoại chung. Tham gia ý kiến trong các cuộc đàm phán và các hội
nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh.
d) Tham gia công tác xúc tiến
kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các
doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham khảo ý kiến các cơ quan liên quan đối với những vấn đề kinh tế đối
ngoại cần thiết trước khi báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các sở, ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và dài hạn
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về lĩnh
vực hợp tác thương mại quốc tế, xúc tiến thương mại đã được phê duyệt.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính
sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa;
phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
- Tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển thương mại biên giới, bao gồm: buôn bán chính ngạch, buôn bán
tiểu ngạch và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên địa bàn;
- Phối hợp cơ quan có liên quan
tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế
trên địa bàn.
d) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
đ) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương
trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Ngoại vụ xây
dựng chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và các hoạt động xúc tiến đầu tư; phát triển khu công nghiệp của tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các sở, ngành liên quan của tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà
đầu tư nước ngoài; thực hiện tốt chính sách thu hút đầu tư FDI.
c) Thực hiện chương trình cải
cách hành chính, tạo điều kiện tốt cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu
tư nước ngoài.
Điều 13.
Xây dựng chương trình kêu gọi, vận động và việc quản lý các chương trình, dự án
sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs)
1. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh cùng các cơ quan
tổ chức liên quan xây dựng các chương trình dự án NGOs; triển khai kêu gọi vận
động và làm thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn
đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng
được cấp ngân sách để thực hiện chương trình dự án đã cam kết với nhà tài trợ
theo đúng qui định của pháp luật; tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, quản lý và thực hiện.
Tổng hợp phân tích và đánh giá
hiệu quả các khoản viện trợ NGOs; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền
và kiến nghị UBND tỉnh giải quyết những vấn đề theo thẩm quyền.
3. Sở Ngoại vụ phối hợp với các
cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ phi chính phủ;
phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi cần
thiết.
4. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh chịu trách nhiệm chính trong công tác quan hệ và vận động viện trợ đối với
bên tài trợ; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, tổ chức khác vận động viện
trợ các chương trình dự án NGOs trên cơ sở các lĩnh vực ưu tiên và chính sách đối
ngoại chung; phối hợp với các cơ quan liên quan cung cấp thông tin và nhận xét
về các mặt hoạt động của bên tài trợ.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với
các khoản viện trợ NGOs theo đúng quy định của Nhà nước; bố trí vốn đối ứng
trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm.
6. Công an tỉnh chịu trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ NGOs; tham gia ý kiến về
các chương trình dự án và các viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tôn giáo, quốc phòng - an ninh trước khi trình
UBND tỉnh quyết định.
7. Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội
vụ có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện
chủ trương, chính sách tôn giáo, dân tộc của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ NGOs.
8. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ NGOs có trách nhiệm chuẩn bị
chương trình dự án nêu rõ nội dung, mục tiêu, số vốn viện trợ, đối tượng thụ hưởng
đối với các khoản viện trợ trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi tiếp nhận sử dụng;
thực hiện các khoản viện trợ như đã thỏa thuận, cam kết với phía tài trợ phù hợp
với các quy định hiện hành.
Điều 14. Tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Thẩm quyền cho phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của UBND tỉnh và cho phép các sở, ngành
tỉnh và các cơ quan, tổ chức nước ngoài do địa phương trực tiếp cấp giấy phép
hoạt động được tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung không thuộc quy định
tại điểm c điều này, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lý nhà nước của các cơ quan và của địa phương.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế do
các tổ chức nhân dân tổ chức, thực hiện theo quy định của Ban Bí thư Trung ương
Đảng.
c) Các hội nghị, hội thảo quốc tế
có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc
phòng và phạm vi bí mật nhà nước phải xin phép của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế:
Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu
giúp UBND tỉnh quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế của tỉnh:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho
phép hoặc quyết định cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế bằng văn bản
trên cơ sở xét duyệt kế hoạch, nội dung, quy mô, số lượng và thành phần đại biểu
(trong nước và ngoài nước), thời gian, địa điểm và nguồn kinh phí.
b) Quản lý công tác tổ chức, nội
dung bài phát biểu, nội dung thông tin tuyên truyền và các ấn phẩm phát hành
trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Phối hợp với các cơ quan liên
quan phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời đối với cá nhân và tổ chức có các
hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố ý làm trái các quy định trong quá trình tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Các cơ quan, tổ chức của tỉnh
khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải thực hiện các quy định sau:
- Xin phép bằng văn bản gởi Sở
Ngoại vụ trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất là 15 ngày đối với
hội nghị, hội thảo thuộc thẩm quyền cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh.
Nội dung văn bản xin phép cần
nêu rõ:
+ Mục đích của hội nghị, hội thảo;
+ Nội dung của hội nghị, hội thảo;
+ Thời gian và địa điểm tổ chức,
địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
+ Thành phần tham gia tổ chức:
cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
+ Thành phần tham dự: số lượng
và cơ cấu thành phần đại biểu bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu nước
ngoài;
+ Nguồn kinh phí;
+ Ý kiến của cơ quan liên quan
(nếu có).
- Lập dự toán kinh phí theo quy
định về quản lý tài chính đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức bằng
nguồn ngân sách trong nước. Thực hiện các quy định về chi tiêu, thanh quyết
toán tài chính.
- Chịu trách nhiệm về nội dung
các tài liệu, báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị, hội thảo
quốc tế; nội dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
- Thực hiện các quy định về bảo
vệ bí mật, các quy định trong việc thông tin tuyên truyền.
- Thông báo ngay lên cơ quan có
thẩm quyền để chỉ đạo xử lý kịp thời đối với trường hợp hội nghị, hội thảo có
những diễn biến phức tạp.
- Báo cáo tóm tắt kết quả hội
nghị, hội thảo gửi cho Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ, UBND tỉnh trong thời hạn 15 ngày
sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo.
b) Các cơ quan, tổ chức nước
ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo phải thực hiện các quy định sau:
- Xin phép bằng văn bản gởi Sở
Ngoại vụ trước khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất là 30 ngày đối với
hội nghị, hội thảo thuộc thẩm quyền cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Nội dung văn bản xin phép cần
nêu rõ:
+ Mục đích của hội nghị, hội thảo;
+ Nội dung của hội nghị, hội thảo;
+ Thời gian và địa điểm tổ chức,
địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
+ Thành phần tham gia tổ chức và
số lượng đại biểu nước ngoài và đại biểu Việt Nam;
- Chấp hành luật pháp và các quy
định của Việt Nam liên quan đến việc tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Các cơ quan, tổ chức nước
ngoài có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động thẩm định
nội dung và các hoạt động liên quan đến hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ
quan, tổ chức này đề nghị trước khi tiến hành các thủ tục theo quy định.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
đối với việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của tỉnh. Các sở quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm xây dựng chương trình nội dung hội nghị, hội thảo, các
quan hệ quốc tế cũng như việc ký kết và thực hiện thỏa thuận thuận quốc tế hàng
năm gởi Sở Ngoại vụ tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh.
Điều 15. Tiếp
nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức nước ngoài hoặc
các tổ chức quốc tế tặng
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh đề xuất
việc khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất
sắc trong hoạt động hòa bình, hữu nghị hợp tác với các tổ chức nước ngoài, các
tổ chức quốc tế.
Khi có quyết định chính thức từ
các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế về việc trao tặng huân chương, huy
chương hoặc danh hiệu khác cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân thì Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh tiếp nhận và tổ chức trao tặng.
2. Việc tiếp nhận huân chương,
huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế tặng cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thuộc quyền quản lý nhà nước của UBND tỉnh mà không thuộc trường hợp nêu
tại khoản 1 điều này phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
và Sở Ngoại vụ tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan khác thẩm tra các trường hợp này.
Điều 16. Tổng
hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng
hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực
tác động đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh; báo cáo, đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp với sở,
ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thông tin
tuyên truyền đối ngoại của tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ tham mưu giúp
UBND tỉnh trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong
việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm và phỏng vấn
các đồng chí lãnh đạo Đảng và Chính quyền của tỉnh.
4. Sở Ngoại vụ phối hợp Sở Thông
tin - Truyền thông quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài.
Điều 17. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm xây
dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại địa phương trình UBND tỉnh
quyết định; tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao để đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của địa phương.
Điều 18.
Báo cáo tình hình thực hiện công tác đối ngoại
Định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng
hàng năm và đột xuất, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố báo
cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình qua Sở
Ngoại vụ tỉnh ( riêng đối với báo cáo 06 tháng phải gửi trước ngày 25 tháng 5,
báo cáo năm phải gửi trước ngày 25 tháng 11). Sở Ngoại vụ tổng hợp xây dựng báo
cáo của UBND tỉnh về hoạt động đối ngoại gửi Bộ Ngoại giao đúng thời hạn quy định.
Các cơ quan, đơn vị khi kết thúc
một hoạt động đối ngoại có trách nhiệm báo cáo với Sở Ngoại vụ về kết quả hoạt
động.
Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an
tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh các chủ trương, biện pháp giải
quyết đối với những vấn đề liên quan.
Điều 19.
Các nhiệm vụ đối ngoại khác
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn đã
được phân công giao trách nhiệm nêu tại các điều của quy chế này, Chủ tịch UBND
tỉnh có thể ủy quyền cho thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố thuộc tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong hoạt động đối
ngoại thuộc thẩm quyền.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 20.
Phân công trách nhiệm về công tác đối ngoại
Quy định trách nhiệm công tác đối
ngoại ở các sở, ngành và các huyện, thành phố thuộc tỉnh như sau:
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm về công tác đối ngoại của UBND tỉnh;
2. Thủ trưởng các sở, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại của cơ quan, đơn vị
mình;
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại của
UBND cấp mình.
4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND
các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Chánh Văn phòng các sở, ngành có trách nhiệm
tham mưu giúp thủ trưởng về công tác đối ngoại và triển khai thực hiện các nhiệm
vụ về công tác đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình;
5. Chánh Văn phòng HĐND và UBND
các huyện, thành phố phân công chuyên viên theo dõi về công tác ngoại vụ;
chuyên viên làm công tác ngoại vụ - biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với các
huyện có đường biên giới quốc gia).
Điều 21. Một
số trách nhiệm cụ thể
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu
trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh về công tác đối ngoại, hoạt động đối
ngoại liên quan biên giới lãnh thổ quốc gia theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm tham mưu về mặt pháp lý các vấn đề có liên quan đến pháp luật quốc
gia và pháp luật quốc tế có liên quan trong hoạt động đối ngoại và người nước
ngoài.
3. Giám đốc Công an tỉnh chịu
trách nhiệm về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quản lý việc xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài; đảm bảo an toàn về an ninh trật
tự cho các đoàn khách đến thăm và làm việc tại địa phương.
4. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm tham mưu các vấn đề đối ngoại có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng tôn
giáo và các vấn đề cơ chế tổ chức nhân sự có liên quan trong công tác đối ngoại.
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm tham mưu các vấn đề đối ngoại có liên quan đến các dân tộc.
6. Giám đốc Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm tham mưu các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng
người lao động và tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài.
7. Giám đốc các sở, ngành khác
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có chịu trách nhiệm tham mưu các vấn đề
thuộc lĩnh vực quản lý liên quan đến ngành, địa phương mình.
Điều 22. Vấn
đề nhạy cảm, phức tạp và trách nhiệm phối hợp giải quyết
1. Những vấn đề liên quan đối
ngoại nhạy cảm và phức tạp cần phải thận trọng và xem xét giải quyết kịp thời
như: chính trị, tôn giáo, dân tộc, quan hệ ngoại giao, kinh tế đối ngoại và
quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt.
2. Những vấn đề đối ngoại nhạy cảm,
phức tạp có liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương nào thì thủ trưởng ngành,
lĩnh vực, Chủ tịch UBND địa phương đó chịu trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở
Ngoại vụ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực
hiện tốt quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; các vi phạm được xem xét
xử lý và áp dụng các biện pháp chế tài theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Triển khai thực hiện
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố để hướng dẫn, thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố căn cứ quy chế này xây dựng quy định về tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Sở Tài chính có trách nhiệm
nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực phụ trách để tham mưu,
đề xuất UBND tỉnh về cơ chế quản lý về tài chính và kinh phí phục vụ cho các hoạt
động đối ngoại của tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện quy chế này, nếu phát hiện những vấn đề không phù hợp, các sở, ngành tỉnh
và UBND các huyện, thành phố phản ảnh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.