BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 585/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 05
năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI Y HỌC GIỚI TÍNH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Y học
giới tính Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Y học giới tính Việt Nam
đã được Đại hội lần thứ I (nhiệm kỳ 2010 - 2015) của Hội thông qua ngày 03
tháng 4 năm 2010 tại Hà Nội.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Y học giới tính Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo
cáo);
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP, G.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
Y HỌC GIỚI TÍNH VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 585/QĐ-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Hội
1. Tên gọi: Hội Y học giới tính Việt
Nam.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnamese
Society for Sexual Medicine (tên viết tắt: VSSM).
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Y học giới tính Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các bác sỹ,
dược sỹ, kỹ sư, cử nhân và các tổ chức Việt Nam hoạt động trong ngành y tế
quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe giới
tính nhằm mục đích cùng nhau đoàn kết phấn đấu chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân, góp phần xây dựng nền y học Việt Nam từng
bước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
2. Hội Y học giới tính Việt Nam có mục
đích tập hợp, đoàn kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học cho hội viên để phục vụ có chất lượng việc chăm
sóc sức khỏe giới tính cho nhân dân.
Điều 3. Nguyên
tắc và phạm vi hoạt động
1. Hội tổ chức hoạt động theo các
nguyên tắc: tự nguyện; tự quản; bình đẳng; công khai, minh bạch, dân chủ, tự
trang trải kinh phí; theo pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Hội có phạm vi hoạt động trong cả
nước về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe giới tính; chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.
Điều 4. Tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở của Hội
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố
Hà Nội và có văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HỘI
Điều 5. Nhiệm
vụ của Hội
1. Trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn
nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, tiếp thu những thông tin chuyên ngành trong và
ngoài nước nhằm động viên và giúp đỡ hội viên trau dồi y đức,
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, phát triển công tác nghiên cứu khoa học,
tiếp thu và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới của ngành y tế trong khu vực và
trên thế giới.
2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên
sâu về y học giới tính.
3. Xây dựng, củng cố và phát triển tổ
chức, mạng lưới hội viên; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội
viên và tổ chức thành viên của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, vận động hội viên chấp
hành đúng pháp luật và Điều lệ Hội; xây dựng và chấp hành
quy tắc đạo đức nghề nghiệp của Hội theo quy định của pháp luật và các quy chuẩn
chuyên môn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.
5. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Tổ chức và hoạt động theo pháp luật
và Điều lệ Hội; tuyên truyền, phổ biến tôn chỉ, mục đích của Hội; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, tổ chức hội nghị,
hội thảo, diễn đàn, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định
của pháp luật Giới thiệu hội viên đi dự
các hội nghị khoa học hoặc tu nghiệp ở nước ngoài, tham
gia vào các hội y học giới tính trong khu vực và thế giới theo quy định của
pháp luật.
3. Truyền thông, tư vấn, phản biện,
giám sát về những vấn đề liên quan đến sức khỏe giới tính theo quy định của
pháp luật; thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe giới tính cho nhân dân theo tôn
chỉ, mục đích của Hội.
4. Hợp đồng nghiên cứu, triển khai
các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
giới tính cho nhân dân theo quy định của pháp luật.
5. Thành lập các tổ chức có tư cách
pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
6. Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp
luật về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
giới tính cho nhân dân.
7. Tạo nguồn thu cho Hội từ hội phí
do hội viên đóng góp và từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
8. Kết nạp và khai trừ hội viên theo
quy định của Điều lệ Hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN, QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên
1. Hội viên chính thức của Hội Y học
giới tính Việt Nam gồm:
a) Hội viên cá nhân là công dân Việt
Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và có một trong những điều
kiện sau:
- Là bác sỹ, dược sỹ, kỹ sư, cử nhân
trở lên đang làm việc, nghiên cứu, hoạt động trong ngành y tế quan tâm đến công
tác chăm sóc sức khỏe giới tính thuộc chuyên ngành: chăm
sóc sức khỏe sinh sản nam giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản nữ giới, y học cổ truyền, tim mạch, thần kinh, tâm thần, y
sinh học và di truyền, mô học và phôi thai học, tâm lý, dân số;
- Các kỹ thuật viên cao cấp thuộc các
chuyên ngành trên, công tác từ 5 năm trở lên.
b) Hội viên tổ chức gồm các tổ chức
Việt Nam hoạt động trong ngành y tế quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe
giới tính, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều
được Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét kết nạp.
2. Hội viên danh dự: tổ chức và cá
nhân Việt Nam có uy tín trong xã hội, có nhiều đóng góp cho Hội sẽ được Ban Thường
vụ Trung ương Hội công nhận là hội viên danh dự. Hội viên danh dự được tham gia
các hoạt động của Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử vào cơ quan lãnh đạo Hội
và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 8. Quyền của
hội viên
1. Được cấp thẻ
hội viên.
2. Tham gia hoạt động của Hội, có quyền
thảo luận biểu quyết công tác của Hội, bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo
của Hội.
3. Được bồi dưỡng, học tập về y học
giới tính do Hội tổ chức.
4. Được Hội bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng và hợp pháp trước pháp luật và công luận.
5. Được hưởng mọi quyền lợi khác do Hội
quy định.
6. Được quyền xin ra Hội khi không
tán thành Điều lệ Hội hoặc không có điều kiện để tiếp tục tham gia sinh hoạt hội.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Tôn trọng Điều lệ của Hội; chấp
hành mọi chủ trương nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành Trung ương Hội.
2. Tham gia các hoạt động và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
3. Tích cực học tập, trau dồi y đức
và kiến thức về chuyên ngành để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản
thân góp phần phục vụ tốt sức khỏe của nhân dân.
4. Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học,
phổ biến những kinh nghiệm tới hội viên và đồng nghiệp.
5. Bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng phấn đấu thực
hiện mục đích của Hội; tham gia đóng góp vào việc tuyên truyền và phát triển hội
viên.
6. Sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ.
Điều 10. Thủ tục
vào Hội, ra Hội
1. Tổ chức và cá
nhân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Điều lệ này có quyền làm đơn xin gia nhập Hội và gửi tới Ban Chấp hành Trung ương Hội
Y học giới tính Việt Nam xem xét, quyết định.
2. Tư cách hội viên sẽ không còn
trong các trường hợp sau:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội;
b) Hội viên vi phạm pháp luật, đạo đức
nghề nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm hành nghề;
c) Hội viên bị kỷ luật bằng hình thức
không công nhận tư cách hội viên.
3. Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định
cụ thể trình tự, thủ tục vào Hội, ra Hội; quản lý việc cấp, sử dụng thẻ hội
viên.
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI
Điều 11. Tổ chức
của Hội
1. Hội y học giới tính được thành lập
ở Trung ương và địa phương.
a) Ở Trung ương: Hội Y học giới tính
Việt Nam.
b) Ở địa phương: Hội y học giới tính
hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập và
phê duyệt Điều lệ, nếu tán thành Điều lệ Hội Y học giới tính Việt Nam, có đơn xin gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét, công nhận
là hội thành viên.
2. Tổ chức Hội, gồm:
a) Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn
thể;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Thường vụ;
d) Ban Kiểm tra;
đ) Văn phòng Hội;
e) Các ban chuyên môn và đơn vị, tổ chức
trực thuộc Hội.
Điều 12. Đại hội
đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội đại biểu toàn quốc.
a) Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban
Chấp hành Trung ương Hội triệu tập, 5 năm tổ chức một lần;
b) Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội
hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị;
c) Số lượng đại biểu dự đại hội do
Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định;
d) Việc quyết định các nội dung Đại hội
được thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay do Đại hội
quyết định.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm
vụ:
a) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
và phương hướng hoạt động của Hội;
b) Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội;
c) Thảo luận, phê duyệt quyết toán
tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
d) Thảo luận, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
hoặc các quy định của Hội;
đ) Bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra Trung ương Hội;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
Điều 13. Ban Chấp
hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ
quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung
ương Hội là 5 năm. Số lượng ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội Đại biểu toàn quốc quyết định.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội hoạt
động theo Quy chế được Đại hội thông qua và Điều lệ Hội. Ban Chấp hành họp thường
kỳ mỗi năm một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Hội
nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến hành khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại Hội nghị. Các quyết định,
nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua và có hiệu lực khi có trên 1/2 (một
phần hai) số ủy viên dự họp tán thành. Trường hợp ngang
nhau thì bên có ý kiến của Chủ tịch Hội sẽ được chấp thuận.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành Trung ương Hội:
a) Tôn trọng và thi hành Điều lệ của Hội; thực hiện các nghị quyết của Đại Hội; điều hành mọi hoạt động của Hội; công nhận hội viên;
b) Tổ chức sinh hoạt khoa học định kỳ
để thông báo, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học của chuyên ngành y học giới
tính; tổ chức hội thảo từng đề tài chuyên sâu của ngành để bồi dưỡng và nâng
cao trình độ kiến thức của hội viên; tổ chức các lớp tập huấn trong nước; bồi
dưỡng hướng dẫn cho hội viên các đề tài nghiên cứu khoa học; giúp
đỡ hội viên trong việc hoàn thành luận án để đạt các học vị khoa học; giới thiệu
hội viên tham dự các buổi hội thảo hoặc đi tu nghiệp ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
c) Đề nghị với cấp có thẩm quyền
trong việc đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên ngành
y học giới tính;
d) Xuất bản sách báo, tạp chí theo
quy định của pháp luật;
đ) Bầu cử, bãi miễn các ủy viên Ban
Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký. Hình thức
bỏ phiếu bầu hoặc bãi miễn do Ban Chấp hành quyết định;
e) Giữa hai kỳ Đại hội nếu có nhu cầu
bổ sung hoặc thay thế ủy viên Ban Chấp hành thì Chủ tịch giới thiệu, Ban Chấp
hành thông qua. Số lượng bầu bổ sung không quá 1/3 (một phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu.
Hình thức bầu bổ sung do Hội nghị Ban Chấp hành quyết định;
g) Giới thiệu danh sách những người
được đề cử vào Ban Chấp hành trong Đại hội nhiệm kỳ sau;
h) Đề nghị khen thưởng các cá nhân và
tập thể của Hội có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học cũng như các
hoạt động của Hội lên cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
i) Ban hành Quy chế làm việc của Ban
Chấp hành.
Điều 14. Ban Thường
vụ Trung ương Hội
1. Ban Thường vụ Trung ương Hội là cơ
quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội, định kỳ sáu tháng họp một lần.
Các cuộc họp của Ban Thường vụ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên có mặt và mọi quyết định phải được trên 1/2 (một phần hai)
các ủy viên dự họp tán thành.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội gồm 07 người
a) Chủ tịch;
b) 03 Phó Chủ tịch;
c) Tổng Thư ký;
d) 02 Phó Tổng Thư ký;
3. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Trung
ương Hội:
a) Chỉ đạo, điều hành các công việc của
Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương Hội; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các chủ trương, nghị quyết của Hội;
b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.
4. Quyền hạn của Ban Thường vụ Trung
ương Hội:
a) Quyết định thành lập Hội đồng khoa
học, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội, xây dựng và ban hành quy
chế tổ chức hoạt động của Văn phòng Hội theo đúng quy định của pháp luật;
b) Quyết định khen thưởng hội viên,
công nhận hội viên mới, xóa tên và thu hồi thẻ hội viên khi hội viên vi phạm
pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Quyết định cử cán bộ Hội đi dự hội
nghị, hội thảo, công tác, tập huấn trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Ban Kiểm
tra Trung ương Hội
1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội do Đại
hội bầu, gồm: trưởng ban, phó trưởng ban và từ 03 đến 05 ủy viên. Trưởng ban được
bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội.
2. Ban Kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm
vụ giám sát các hội viên và các tổ chức thành viên của Hội trong việc chấp hành
Điều lệ Hội; việc thực hiện các chủ trương của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ
Trung ương Hội; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội và
xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra trong hội
nghị hàng năm và trong Đại hội toàn thể.
4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Trung
ương Hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.
Điều 16. Văn
phòng Hội, các Ban chuyên môn, đơn vị và tổ chức trực thuộc Hội.
1. Văn phòng Hội
được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quy định. Văn phòng Hội
có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của Hội giúp Ban Thường vụ
Trung ương Hội điều phối các hoạt động của Hội; quản lý tài sản, cơ sở vật chất,
tài liệu và tài chính của Hội.
2. Các ban gồm: Ban Đối ngoại; Ban
Nghiên cứu khoa học; Ban Đào tạo nghiệp vụ; Ban Báo chí, ấn loát. Các ban có
nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Trung ương Hội về
các mặt hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách.
3. Các tổ chức trực thuộc Hội thành lập
theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 17. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là người đứng đầu Hội
do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các ủy viên
Ban Thường vụ Trung ương Hội bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Chủ tịch
Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội, điều hành các hoạt động của Hội
và triển khai, thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ
Trung ương Hội theo đúng pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ký các nghị quyết của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội. Đối với các văn bản quan trọng khác, trước
khi ký phải tham khảo ý kiến và có sự nhất trí của quá 1/2 (một phần hai) số ủy
viên trong Ban Thường vụ Trung ương Hội, Trường hợp khẩn cấp thì
sau khi ký văn bản phải thông báo kịp thời cho Ban Thường vụ Trung ương Hội;
c) Ký phê duyệt nhân sự cho Văn
phòng, các ban chuyên môn của Hội;
d) Là chủ tài khoản của Hội;
đ) Trường hợp
khi Chủ tịch vắng mặt, nếu cần có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành
Trung ương Hội bầu ra trong số ủy viên Ban Thường vụ Trung
ương Hội theo đề nghị của Chủ tịch bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội phân công phụ trách từng mặt
hoạt động cụ thể của Hội và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương Hội
và Chủ tịch Hội về kết quả điều hành hoạt động của Hội.
Điều 18. Tổng
Thư ký và Phó Tổng thư ký
1. Tổng Thư ký Hội do Ban Chấp hành
Trung ương Hội bầu ra trong số ủy viên Ban Thường vụ Trung
ương Hội, có nhiệm vụ thường trực giải quyết các công việc của Hội, do Chủ tịch
Hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hội.
2. Tổng Thư ký Hội có nhiệm vụ chuẩn
bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội; định
kỳ báo cáo Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành Trung ương Hội về các hoạt động của Hội;
lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội; quản
lý tài sản và tài chính của Hội; quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội
viên và các tổ chức trực thuộc; đề nghị khen thưởng, kỷ luật; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và Ban Chấp hành Trung ương Hội về các hoạt động của Văn
phòng Hội.
3. Phó Tổng thư ký Hội do Ban Chấp
hành Trung ương Hội bầu ra trong số ủy viên Ban Thường vụ
Trung ương Hội, là người giúp việc cho Tổng Thư ký và chịu trách nhiệm về các
công việc được Tổng Thư ký Hội giao.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 19. Tài
chính của Hội
1. Các nguồn thu của Hội gồm:
a) Hội phí do các tổ chức thành viên,
hội viên đóng góp (Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định hàng năm);
b) Các khoản tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Các khoản thu hợp pháp khác;
Kinh phí thu được từ các nguồn trên
không được chia cho hội viên.
2. Các khoản chi của Hội gồm:
a) Các hoạt động của Hội và cơ quan
thường trực Hội;
b) Khen thưởng;
c) Đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa
tài sản, cơ sở vật chất của Hội;
d) Chi hợp pháp khác.
Điều 20. Tài sản
của Hội
Tài sản của Hội gồm nhà cửa, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội và các tài sản
khác thuộc sở hữu của Hội.
Điều 21. Quản lý
tài chính, tài sản
1. Ban Thường vụ Trung ương Hội thay
mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội quản lý tài sản, tài chính của Hội.
2. Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định
cụ thể quy chế quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội theo các quy định
hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản và tài chính.
Điều 22. Phương
thức giải quyết tài sản, tài chính khi Hội giải thể
Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì
toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Hội viên và các tổ chức trực thuộc
Hội có thành tích xuất sắc trong công tác sẽ được Ban Thường vụ xem xét khen
thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
2. Các công dân, tổ chức, doanh nghiệp
có đóng góp về vật chất, tinh thần cho Hội sẽ được Ban Thường vụ Trung ương Hội
xem xét khen thưởng.
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định
cụ thể thủ tục, tiêu chuẩn và thẩm quyền khen thưởng.
Điều 24. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ,
nghị quyết của Hội gây ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tùy theo mức độ sẽ bị Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét khiển trách, cảnh
cáo, cho thôi giữ chức vụ trong Ban Chấp hành Trung ương Hội hoặc thôi công nhận
là hội viên.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định
cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của
Hội Y học giới tính Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt
tại Đại hội thông qua và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có
hiệu lực thi hành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ này có 7 Chương, 26 Điều
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (nhiệm kỳ 2010 - 2015) của Hội Y học
giới tính Việt Nam thông qua ngày 03 tháng 4 năm 2010 tại Hà Nội và chính thức
có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội Y học giới tính Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương Hội Y học giới
tính Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.