BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5838/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, PC, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 5838/QĐ-BGDĐT,
ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
Thủ tục miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập cho học sinh, sinh viên
|
Giáo dục đào tạo
|
Sở Giáo dục và đào tạo; Phòng giáo
dục và đào tạo; Cơ sở giáo dục
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
A. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
I. Thủ tục miễn, giảm học phí cho
học sinh, sinh viên
1. Trình tự thực hiện:
a) Đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học công lập
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày khai giảng
năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học
viên học chương trình trung học cơ sở và trung học phổ thông học ở các trung
tâm giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học có đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập và hồ sơ gửi cơ sở giáo dục.
Đối với trường mầm non và trung học
cơ sở: Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học
sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi
Phòng giáo dục đào tạo để thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán kinh phí hàng năm.
Đối với trường trung học phổ thông và
các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo: Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập gửi Sở giáo dục và đào tạo để thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán kinh phí hàng năm.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học: Giám đốc các Đại học, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí
theo mẫu quy định tại phụ lục VII, XI báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định
tại phụ lục VIII, XI gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân
sách hàng năm.
Thời gian học sinh, sinh viên bị kỷ
luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung thì sẽ
không được tính trong dự toán để cấp bù tiền miễn, giảm học phí.
b) Đối với người học tại các cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu
khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh
phổ thông; học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học phải làm đơn có xác nhận của nhà trường và hồ sơ gửi về:
+ Phòng giáo dục và đào tạo: Đối với
trẻ em học mẫu giáo, học sinh học trung học cơ sở
+ Sở giáo dục và đào tạo: Đối với học
sinh học trung học phổ thông.
+ Phòng lao động-thương binh và xã hội:
Đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học.
- Đối với trẻ em
mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc
diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên
quan nói trên kèm các đơn theo mẫu (phụ lục II và phụ lục IV) của Thông tư liên tịch này.
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị
cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm
xác nhận đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục VI của Thông tư liên tịch này.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí, Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung được quy định tại
Phụ lục V kèm theo Thông tư liên tịch
này.
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu
học kỳ mới, cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học có trách nhiệm cấp cho người học Giấy xác nhận được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch
này.
c) Chi trả tiền hỗ trợ chi phí
học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông công lập
- Phòng giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng
tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học,
học sinh trung học cơ sở hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục
chi trả.
- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách
nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt
cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông và học sinh học tại các cơ sở giáo dục
khác do Sở giáo dục và đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả.
- Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được
cấp đủ trong 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4
tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
- Trường hợp cha
mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ
chi phí học tập theo thời hạn quy định thì
được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
d) Chi trả tiền miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người
học ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước
- Phòng giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập
trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ
(hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học
cơ sở”.
- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí
học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông.
- Phòng lao động - thương binh và xã
hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí trực tiếp bằng
tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học.
Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ
luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để phòng lao động - thương
binh và xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh
viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật, theo xác nhận của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thì phòng lao động
- thương binh và xã hội tiếp tục thực hiện chi trả. Thời
gian học lưu ban, học lại, ngừng học, học bổ sung sẽ không
được tính để chi trả tiền cấp bù miễn, giảm học phí.”
2. Cách thức thực hiện:
Cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên, học viên trực tiếp đến cơ
sở giáo dục để nộp hồ sơ.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Đối với người học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
+ Cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông; học viên học chương trình trung học cơ sở và
trung học phổ thông học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh
viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có đơn
đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi cơ sở giáo dục như
sau:
- Đối với các đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm học phí học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục I.
- Đối với các đối
tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, phổ thông, giáo dục
thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục II.
- Đối với các đối
tượng thuộc diện miễn, giảm học phí học ở cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học: Mẫu đơn theo phụ lục III”.
- Tùy theo từng
đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập, kèm theo đơn là bản sao chứng thực một trong
các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận thuộc đối tượng được
quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này do cơ quan quản lý đối tượng người
có công hoặc Ủy ban nhân dân xã xác nhận;
+ Quyết định về việc trợ cấp xã hội của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại Khoản 2
Điều 4 của Thông tư liên tịch này là trẻ em học mẫu giáo,
học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ;
Kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã (Mẫu số 01- ban hành kèm theo Thông
tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2012 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
đối với đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này
là trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật và giấy chứng
nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã đối với đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy chứng nhận hộ nghèo do Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư
liên tịch này;
+ Giấy chứng nhận được miễn học phí
theo Nghị định số 87/2013/NĐ-CP ngày 30/7/2013 của Chính phủ quy định chế độ,
chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong
Công an nhân dân; Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo
mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06/3/2012 của Liên Bộ Quốc
phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
88/2011/NĐ-CP ngày 29/9/2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đối với đối tượng quy định tại Khoản 5
Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy khai sinh và giấy chứng nhận hộ
nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho
đối tượng được quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường
trú đối với đối tượng được quy định tại Khoản 11 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
+ Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ
chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch này;
+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đối
với đối tượng được quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 của
Thông tư liên tịch này;
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học căn cứ vào chuyên ngành học của người học để
quyết định miễn, giảm học phí đối với: Học sinh, sinh viên học chuyên ngành Mác
- Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; học sinh, sinh viên, học viên học chuyên
ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp Y, Giải phẫu bệnh; học sinh, sinh viên học một
số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề.
+ Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh
phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi
phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các
đơn theo mẫu (phụ lục I và II) của Thông tư liên tịch này.
Người học thuộc diện miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời
gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì
hàng năm phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp
theo.
- Đối với người học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước
+ Cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em
học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học phải làm đơn có xác nhận của
nhà trường gửi về:
Phòng giáo dục và đào tạo: Đối với trẻ
em học mẫu giáo, học sinh tiểu học thuộc trường hợp được hỗ trợ chi phí học tập,
học sinh học trung học cơ sở (đơn cấp bù tiền miễn, giảm học phí mẫu theo phụ lục IV; đơn hỗ trợ chi phí học tập mẫu
theo phụ lục II).
Sở giáo dục và đào tạo: Đối với học
sinh học trung học phổ thông (đơn cấp bù tiền miễn, giảm học
phí mẫu theo phụ lục IV; đơn hỗ trợ
chi phí học tập mẫu theo phụ lục II).
Phòng lao động-thương binh và xã hội:
Đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học (mẫu đơn theo phụ lục V).
- Tùy theo từng đối tượng được miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, kèm theo đơn là bản sao chứng thực một trong các giấy tờ được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông
tư liên tịch này. Riêng đối với người học học các chuyên ngành nhã nhạc cung
đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm (đối với dạy nghề), kèm theo đơn đề nghị miễn, giảm học phí là giấy
xác nhận của Nhà trường.
- Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh
phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi
phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu (phụ lục II và phụ lục IV) của Thông tư liên tịch này.
- Người học thuộc diện miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo thì hàng năm phải nộp bổ sung
giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem
xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
4. Thời hạn thực hiện Thủ tục hành
chính:
- Phương thức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học
tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập
Kinh phí hỗ trợ
chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và chi
trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2
chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
- Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục ngoài
công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà
nước
Kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học (đối với học
sinh mầm non và phổ thông), 10 tháng/năm học (đối với học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng (đối với học
sinh mầm non và phổ thông), 5 tháng (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2
chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ)
trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp
bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định
thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em học
mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu
sinh.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
7.1. Cấp bù tiền
miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập
Kinh phí thực hiện cấp bù học phí cho
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc
phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập được thực
hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
7.2. Chi trả tiền
hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông công lập
- Phòng giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền
mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả.
- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách
nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt
cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông và học sinh học tại các cơ sở giáo dục
khác do Sở giáo dục và đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả.
- Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được
cấp đủ trong 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4
tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc
tháng 4.
8. Lệ phí
(nếu có)
Không quy định
9. Tên mẫu đơn:
- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
(dùng cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công
lập) được quy định tại Phụ lục I của
Thông tư liên tịch số 20.
- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập
được quy định tại Phụ lục II của
Thông tư liên tịch số 20.
- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí
(dùng cho học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học công lập) được quy định tại Phụ lục
III của Thông tư liên tịch số 20.
- Đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm
học phí (dùng cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông ngoài công lập) được quy định tại Phụ
lục IV của Thông tư liên tịch số 20.
- Đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm
học phí (dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước) được quy định tại Phụ lục V của Thông tư liên tịch số 20.
- Giấy xác nhận (dùng cho các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài
công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà
nước) được quy định tại Phụ lục VI của
Thông tư liên tịch số 20.
10. Yêu cầu điều kiện của Thủ tục
hành chính:
10.1. Đối tượng không phải đóng học phí
a) Học sinh tiểu học trường công lập.
b) Học sinh, sinh viên ngành sư phạm hệ chính quy đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học công lập, theo chỉ tiêu đào tạo của Nhà nước, được
Ngân sách nhà nước cấp bù học phí.
c) Người theo học
các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10.2. Đối tượng được miễn học phí
a) Người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11
ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Cụ thể:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh;
- Con của người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
con của liệt sỹ; con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị
tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ (Hiện nay đang được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -
2015).
c) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi
dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ
hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ
năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và
mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng;
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới
18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên.
d) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn
hộ nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng
thời kỳ.
đ) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong
lực lượng vũ trang nhân dân: theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
87/2013/NĐ-CP ngày 30/7/2013 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với
gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong Công an
nhân dân và khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày
06/3/2012 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29/9/2011 của Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
e) Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể
cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở
lên).
f) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
g) Học sinh, sinh viên học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ
nghèo và hộ cận nghèo. Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
h) Sinh viên học chuyên ngành Mác -
Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
i) Học sinh, sinh viên, học viên học
một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp Y, Giải phẫu bệnh tại các
cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập, theo chỉ tiêu đào tạo
của Nhà nước.
k) Học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người dân tộc thiểu số rất ít người
bao gồm: La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô Lô, Mảng,
Cống, Cờ Lao, Bố Y, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, BRâu, Ơ Đu.
- Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại các văn bản dưới đây:
+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày
11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
+ Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày
28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình
135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc
biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
II;
+ Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28
tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện Chương trình 135 giai
đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các Quyết định bổ sung khác của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015;
+ Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015;
+ Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách
thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương
trình 135;
Các xã thuộc huyện nghèo theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc bổ sung huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu; huyện Nầm Pồ, tỉnh Điện Biên vào
danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo.
Các quyết định khác của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về danh sách các xã đặc
biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn (nếu có).
Khi cấp có thẩm quyền ban hành Quyết
định phê duyệt danh sách các xã, thôn hoàn thành mục tiêu chương trình thì đối tượng thuộc phạm vi các xã, thôn đó không được hưởng chế độ
kể từ khi Quyết định có hiệu lực thi hành.
10.3. Đối tượng được giảm học phí
a) Các đối tượng được giảm 70% học
phí gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng,
cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy
nghề.
Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
b) Các đối tượng được giảm 50% học
phí gồm:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh,
sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn
hộ cận nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ;
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
trong thời gian 3 năm kể từ ngày tốt nghiệp đi học trung cấp
nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
10.4. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật thuộc
diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn hộ cận nghèo được
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Chuẩn
hộ nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng
thời kỳ.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Thông tư liên tịch số
20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 16/7/2015 của Liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.
Phụ
lục I
Đơn
đề nghị miễn, giảm học phí
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng
cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo
và học sinh phổ thông công lập)
Kính gửi:
(Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông)
Họ và tên (1):
Là Cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em
(2):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem
xét để được miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
|
……..,
ngày tháng
năm……..
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
_________________
(1) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu giáo
ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của học
sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp
viết đơn thì không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
Phụ
lục II
Đơn
đề nghị hỗ trợ chi phí học tập
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số
20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính
và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng
cho các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định
74/2013/NĐ-CP)
Kính gửi:
Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông/Phòng giáo dục đào tạo/Sở giáo dục đào tạo
(1)
Họ và tên (2):
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em
(3):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này
đề nghị được xem xét để được cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định và
chế độ hiện hành.
|
……..,
ngày … tháng … năm …
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của Cơ sở giáo dục ngoài công lập (5)
Xác nhận em: ……………………………………………………………………………………
Hiện đang học tại lớp………. Học kỳ: …….. Năm học: …………………..
|
……..,
ngày … tháng … năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
_____________________
(1) Gửi cơ sở giáo
dục mầm non và phổ thông nếu học công lập; gửi phòng giáo
dục đào tạo nếu học mầm non và trung
học cơ sở ngoài công lập; gửi Sở giáo
dục đào tạo nếu học trung học phổ thông
ngoài công lập.
(2) Đối với đối
tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ),
đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.
(3) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp
viết đơn thì không phải điền dòng
này.
(4) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
(5) Dùng cho cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Phụ
lục III
Đơn
đề nghị miễn, giảm học phí
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng
cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập)
Kính gửi:
(Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học)
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Nơi sinh:
Lớp:
Khóa:
Khoa:
Mã số sinh viên:
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn
Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà
trường xem xét để được miễn, giảm học phí theo quy định.
Xác nhận của Khoa
(Quản lý sinh viên)
|
……..,
ngày ….. tháng …. năm …..
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục IV
Đơn
đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính
và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng
cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mẫu giáo và
học sinh phổ thông
ngoài công lập)
Kính gửi:
Phòng giáo dục và đào tạo/sở giáo dục và đào tạo (1)
Họ và tên (2):
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em
(3):
Hiện đang học tại lớp:
Là học sinh trường:
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, em làm đơn này đề nghị được xem xét để
được cấp bù học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
|
……..,
ngày tháng
năm
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận của Cơ sở giáo dục ngoài công lập (5)
Xác nhận em: …………………………………………………………………………………
Hiện đang học tại lớp……………… Học kỳ:…….. Năm học: …………….
|
……..,
ngày ….. tháng ….. năm …….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
____________________
(1) Trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở gửi phòng GD và ĐT; học sinh học
trung học phổ thông gửi sở GD và ĐT.
(2) Đối với đối
tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ),
đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.
(3) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp
viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học
sinh phổ thông.
(5) Dùng cho cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Phụ lục V
Đơn
đề nghị cấp bù tiền
miễn, giảm học phí
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước)
Kính gửi:
Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện)
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Nơi sinh:
Lớp:
Khóa
Khoa:
Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh viên:
Hộ khẩu thường trú (ghi đầy đủ):
Xã (Phường): …………………... Huyện (Quận):……………………
Tỉnh (Thành phố): …………………………………………………………………………
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư
liên tịch hướng dẫn Nghị định 49 và Nghị định 74)
Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem
xét, giải quyết để được cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định và chế
độ hiện hành.
|
……..,
ngày … tháng … năm ….
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước
Trường:…………………………………………………………………………………………………
Xác nhận anh/chị: ………………………………………………..
Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ ………
Học kỳ: ……… Năm học …………… khoa……………… khóa học……… thời
gian khóa học……… (năm);
Hình thức đào tạo:……………. (ghi rõ hình thức đào tạo: chính quy, liên thông ...).
Kỷ luật: ………………………(ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Mức thu học phí: ……………… đồng/tháng (nếu thu học phí theo tín chỉ thì phải quy đổi về mức thu theo niên chế).
Đề nghị phòng lao động - thương binh
và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho anh/chị …………..……. theo quy định
và chế độ hiện hành.
|
……..,
ngày … tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục VI
Giấy
xác nhận
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
GIẤY
XÁC NHẬN
(Dùng cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học ngoài công lập, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước)
Kính gửi:
…………………………………(1)
Phần I:
Dùng cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài
công lập xác nhận
Trường: ................................................................................................................................
Xác nhận em: .......................................................................................................................
Hiện đang học tại lớp……… Học kỳ:…………… Năm học: ......................................................
Phần II: Dùng cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước xác nhận
Trường: ................................................................................................................................
Xác nhận anh/chị: .................................................................................................................
Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ ……
Học kỳ: …… Năm học …………. khoa ………… khóa học ............... thời gian khóa học
…… (năm);
Hình thức đào tạo: (ghi rõ hình thức
đào tạo: chính quy, liên thông ...).
Kỷ luật: ………………. (ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Mức thu học phí: …………..đồng/tháng (nếu thu học phí theo
tín chỉ thì phải quy đổi về mức thu theo niên chế).
Đề nghị phòng giáo dục đào tạo/sở
giáo dục và đào tạo/phòng lao động-thương binh và xã hội xem xét giải quyết tiền
hỗ trợ miễn, giảm học phí cho theo quy định và chế độ hiện hành.
|
……..,
ngày … tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
_____________________
(1) Trẻ em học mẫu giáo, học sinh
trung học cơ sở: gửi phòng GD và ĐT; học sinh học trung học
phổ thông: gửi Sở GD và ĐT; học sinh,
sinh viên học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học: gửi Phòng lao động-thương binh và xã hội.