ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2020/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 29
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019 ;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự t oán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2288/TTr-SNV ngày 09 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng
01 năm 2021, thay thế Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh An Giang và Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND ngày 18
tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An
Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND .
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VBQPPL
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH AG, Website tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học;
- Lưu: HCTC, TH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quyền
lợi, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đào tạo, bồi dưỡng;
nguyên tắc, thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng; điều kiện và tiêu chuẩn cử cán bộ,
công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng và hưởng chế độ trợ cấp 01 lần đối với
cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ; cán bộ,
công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học đã tốt
nghiệp được cấp bằng;
2. Trường hợp các Đề án/Dự án
có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn
của Đề án/Dự án.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ trong các cơ quan Nhà
nước;
2. Công chức, công chức thực hiện
chế độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở tỉnh; ở cấp huyện thuộc tỉnh; công chức cấp xã;
3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở khóm, ấp, tổ
dân phố ở phường, thị trấn;
4. Viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 3. Đối
tượng không áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan ngành dọc trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các trường hợp đang thực hiện
hợp đồng lao động tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Trường
hợp không cử đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
đang trong thời hạn bị xem xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
đang trong thời hạn chấp hành quyết định thi hành kỷ luật của cấp có thẩm quyền,
cụ thể:
a) 12 tháng kể từ ngày quyết định
kỷ luật có hiệu lực bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương;
b) 24 tháng kể từ ngày quyết định
kỷ luật có hiệu lực bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức.
Chương II
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Quyền
lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo,
bồi dưỡng
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức (trừ đối tượng tại khoản 2 Điều này) được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
trong nước:
a) Được cơ quan quản lý, sử dụng
bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào tạo,
bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng các chế độ, phụ cấp
theo quy định của pháp luật;
d) Được biểu dương, khen thưởng
về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên chức được cử đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở được hưởng các quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về lộ trình thực
hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở (sau đây viết tắt là Nghị định số 71/2020/NĐ-CP).
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của
pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều này, được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp
luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền cử đi học sau đại học và được cấp bằng nếu đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điều 24 Quy chế này được xem xét cho hưởng chế độ trợ cấp 01
lần theo quy định tại Điều 7 Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh An Giang được ban hành kèm theo Nghị quyết số
14/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây
viết tắt là Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND).
Điều 6.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cử đi đào tạo
1. Hoàn thành nhiệm vụ học tập
đúng thời gian quy định, chấp hành quy chế đào tạo và chịu sự quản lý của cơ sở
đào tạo trong thời gian tham gia khóa học. Trường hợp thời gian được cử đào tạo
phải kéo dài từ 06 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm
báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét cho gia hạn thời gian đào tạo.
2. Sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo phải công tác theo phân công của cơ quan có thẩm quyền với thời
gian yêu cầu phục vụ ít nhất gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi học mà vi phạm kỷ luật học tập ở mức bị cơ sở đào tạo buộc thôi học
hoặc tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy
định từ Điều 78 đến Điều 82 Luật Cán bộ, công chức và các Điều 52, 53, 54, 56
Luật Viên chức. Kể từ khi có quyết định buộc thôi học của cơ sở đào tạo hoặc
khi có hành vi tự ý bỏ học, cán bộ, công chức, viên chức không được hưởng chế độ
trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND .
Điều 7. Đền
bù và điều kiện được giảm đền bù chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo nếu vi phạm quy định về đền bù chi phí đào tạo tại Điều 7 Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP)
thì phải chịu trách nhiệm đền bù, cụ thể như sau:
1. Chi phí đền bù và cách tính
chi phí đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
2. Điều kiện được giảm đền bù
chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
Điều 8.
Hoàn trả chế độ trợ cấp 01 lần mà cán bộ, công chức, viên chức đã nhận
Cán bộ, công chức, viên chức đã
nhận trợ cấp tại Điều 7 Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND phải hoàn trả toàn bộ số
tiền đã nhận cho cơ quan chi tiền trợ cấp trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với đi học sau đại học bằng
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước: Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc hoặc xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh khi phục vụ chưa đủ thời gian
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
2. Đối với đi học sau đại học bằng
nguồn kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân sách
nhà nước: Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc xin chuyển
công tác ra ngoài tỉnh khi phục vụ chưa đủ thời gian 5 năm kể từ ngày nhận trợ
cấp khuyến khích.
3. Thời gian công tác tại khoản
1, khoản 2 Điều này được tính bắt đầu kể từ ngày nhận tiền trợ cấp 01 lần đến
ngày tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc xin chuyển công
tác ra ngoài tỉnh.
Chương
III
NGUYÊN TẮC, THẨM QUYỀN CỬ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 9.
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại
Điều 3 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và thực hiện theo phân cấp của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và có
phân cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bảo đảm quyền lợi và trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định của pháp luật.
Điều 10.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng đối với
các đối tượng sau:
a) Cử cán bộ, công chức, viên
chức đi học sau đại học từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo Kế hoạch được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt (trừ cán bộ, công chức, viên chức công tác tại
các cơ quan, đơn vị của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội ở tỉnh, cấp huyện thực
hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Cử cán bộ, công chức, viên
chức đi học sau đại học ở nước ngoài (bao gồm các trường hợp thời gian đào tạo
tập trung trong nước nhưng trong chương trình đào tạo có thời gian đi học ở nước
ngoài) theo các chương trình học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân
sách nhà nước do tổ chức, cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tài trợ hoặc do cá
nhân tự túc (trừ cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị
của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội ở tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
c) Cử bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch tương đương, chức danh nghề
nghiệp tương đương ngạch chuyên viên cao cấp.
d) Cử bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên chính và các ngạch tương đương, chức danh nghề
nghiệp tương đương ngạch chuyên viên chính.
đ) Cử bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp sở hoặc tương đương.
e) Cử bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện hoặc tương đương.
g) Cử tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng khác theo kết luận hoặc phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với
cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn chức vụ.
2. Quyết định thực hiện chi trả
chế độ trợ cấp 01 lần theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND
cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học
từ nguồn kinh phí do cá nhân tự túc theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều
12, khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
Điều 11.
Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những nội dung tại Điều 10 Quy chế này.
2. Triệu tập cán bộ, công chức,
viên chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng hoặc
tương đương; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên hoặc tương đương và
các lớp bồi dưỡng khác theo Kế hoạch được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng, cho hưởng chế độ trợ cấp 01 lần đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phòng, ban, chi cục trực thuộc Sở Nội vụ quản
lý theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
4. Thực hiện chi trả chế độ trợ
cấp 01 lần theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND cho các đối
tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền cử đi học sau đại học từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi học sau đại học ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
10 Quy chế này.
c) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi học sau đại học từ nguồn kinh phí do cá nhân tự túc được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quyết định thực hiện chi trả chế độ trợ cấp 01 lần theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 12.
Thẩm quyền của Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ thực hiện hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những nội dung
thuộc thẩm quyền có liên quan tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này.
2. Quyết định cử, triệu tập
viên chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với đối tượng, cụ thể
như sau:
a) Cử viên chức đi học sau đại
học từ nguồn kinh phí do cá nhân tự túc trừ các trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
b) Triệu tập viên chức tham dự
lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý, theo thẩm quyền được giao tại khoản 3 Điều 29 Quy chế này.
c) Cử bồi dưỡng theo yêu cầu vị
trí việc làm, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành bắt buộc hằng năm, ngoại ngữ,
tin học và kiến thức bổ trợ khác đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý trừ điểm
g khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
3. Quyết định cho hưởng chế độ
trợ cấp 01 lần theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND đối với
viên chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Ngoài ra, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo được giao thẩm quyền Quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc cử đào tạo trình độ cao đẳng, đại học nâng trình độ chuẩn
của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số
71/2020/NĐ-CP .
Điều 13.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ thực hiện hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những nội dung
thuộc thẩm quyền có liên quan tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này.
2. Quyết định hoặc ủy quyền cho
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc cử đào tạo trình độ cao đẳng, đại học
nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định
tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP .
3. Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức đi học sau đại học từ nguồn kinh phí do cá nhân tự túc trừ các
trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại điểm b khoản 1 Điều
10 Quy chế này;
b) Công chức cấp xã;
c) Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở khóm, ấp, tổ
dân phố ở phường, thị trấn.
4. Quyết định cử đào tạo, bồi
dưỡng đối với các đối tượng như sau:
a) Cử đào tạo trung cấp, cao đẳng,
đại học chuyên môn, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, bồi dưỡng
cập nhật kiến thức, kỹ năng, đạo đức công vụ cho cán bộ cấp xã theo phân cấp quản
lý cán bộ của Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện.
b) Cử đào tạo trung cấp, cao đẳng,
đại học chuyên môn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, đạo đức công vụ cho
công chức cấp xã.
c) Cử bồi dưỡng cập nhật kiến
thức và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động cho những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở khóm, ấp, tổ
dân phố ở phường, thị trấn.
5. Quyết định cho hưởng chế độ
trợ cấp 01 lần theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14.
Thẩm quyền của Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh;
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân tỉnh; người đứng đầu các phòng, ban, chuyên môn và tương đương trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Báo cáo Thủ trưởng cơ quan cấp
trên trực tiếp xem xét, quyết định những nội dung quy định tại Điều 12, Điều 13
Quy chế này.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT
LẦN
Điều 15.
Điều kiện và tiêu chuẩn chung cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn như sau:
a) Đã được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
b) Có vị trí việc làm phù hợp với
nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
c) Có phẩm chất chính trị, tư
cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ
luật cao.
d) Có đủ sức khỏe và đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo sau đại học phải căn cứ vào vị trí việc làm, nhu cầu đào tạo
và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của đơn vị.
e) Không thuộc các trường hợp
được quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức cấp xã phải
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn như sau:
a) Cán bộ cấp xã được bầu cử giữ
chức danh cán bộ cấp xã đã được cơ quan cấp có thẩm quyền Quyết định phê chuẩn
kết quả bầu cử và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
b) Công chức cấp xã đã được cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng, xếp lương theo một trong các ngạch công chức
hành chính theo quy định và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở khóm, ấp, tổ
dân phố ở phường, thị trấn phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm b, điểm
c, điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 16.
Điều kiện cụ thể đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên môn
1. Đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học cho viên chức thuộc đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
71/2020/NĐ-CP .
2. Đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học chuyên môn đối với cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
Mỗi cán bộ,
công chức cấp xã chỉ được cử đi đào tạo 01 lần đối với một bậc học.
3. Công chức, viên chức từ cấp
huyện trở lên (trừ viên chức tại khoản 1 Điều này) nếu có nhu cầu đi đào tạo ở
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên môn tự chi trả các khoản kinh phí
học tập, học ngoài giờ hành chính và việc học tập không được ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan sẽ do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công
chức, viên chức quyết định.
Điều 17.
Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại
học ở trong nước từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước,
ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 15 Quy chế này cần đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP .
2. Mỗi cán
bộ, công chức, viên chức chỉ được cử đi đào tạo 01 lần đối với một bậc học.
Điều 18.
Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 15 Quy chế này và các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn về chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Điều 19.
Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng - an ninh
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng- an ninh phải đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn chung quy định tại Điều 15 Quy chế này và các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc
phòng và an ninh và các văn bản hướng dẫn.
Điều 20.
Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng ở nước
ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định
tại Điều 15 Quy chế này và các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể theo Điều 31, Điều 32
Nghị định số 101/2017/NĐ- CP.
Điều 21.
Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
theo các đề án của tỉnh trong và ngoài nước, theo các đề án có sử dụng ngân
sách nhà nước của các cơ quan Trung ương
Thực hiện theo quy định của đề
án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22.
Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các lớp bồi
dưỡng khác
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử tham dự các lớp bồi dưỡng khác phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chung
quy định tại Điều 15 Quy chế này và phải đủ các điều kiện, tiêu chuẩn như sau:
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp sở
và tương đương:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
đang giữ chức vụ nhưng chưa được bồi dưỡng theo chương trình quy định cho chức
vụ đang giữ.
b) Thuộc diện quy hoạch và chuẩn
bị bổ nhiệm giữ chức vụ (trừ đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế này).
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Đang giữ ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức nhưng chưa học chương trình bồi dưỡng của ngạch, chức
danh nghề nghiệp hoặc chuẩn bị bổ nhiệm ngạch, chức danh nghề nghiệp do hoàn
thành chế độ tập sự hoặc để phù hợp với vị trí việc làm.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
tham dự lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức tương đương ngạch chuyên
viên chính trở lên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thấp hơn
liền kề của chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch được đề nghị cử bồi dưỡng,
trừ trường hợp có văn bản hướng dẫn được phép sử dụng văn bằng đào tạo, chứng
chỉ bồi dưỡng thay thế cho chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch.
c) Viên chức tham dự lớp bồi dưỡng
chức danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên chính trở lên phải có chứng
chỉ bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp thấp hơn liền kề của chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được đề nghị cử bồi dưỡng, trừ trường
hợp có văn bản hướng dẫn được phép sử dụng văn bằng đào tạo, chứng chỉ bồi dưỡng
thay thế cho chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
d) Viên chức dự kiến tiếp nhận
vào làm công chức theo quy định của pháp luật.
đ) Cán bộ, công chức cấp xã dự
kiến tiếp nhận vào làm công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý cho cán bộ cấp xã, theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp
xã:
a) Cán bộ cấp xã đang giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý nhưng chưa được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý hoặc bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng.
b) Công chức cấp xã đang giữ chức
danh công chức cấp xã nhưng chưa học chương trình bồi dưỡng của chức danh công
chức cấp xã.
4. Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý, cấp có thẩm quyền sẽ cử cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã tham gia các lớp bồi dưỡng khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Điều 23.
Cơ sở xét chọn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của
cơ sở đào tạo.
2. Việc chọn, cử cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân
bổ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị và nguyện
vọng của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Trường hợp số lượng cán bộ,
công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được
cử đi học thì sẽ thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên như sau: cán bộ, công chức,
viên chức đang giữ chức vụ; cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch; thời
gian giữ ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; thâm niên công tác;
thành tích công tác, cán bộ, công chức, viên chức là nữ; cán bộ, công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số.
4. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức tự liên hệ các lớp đào tạo chuyên môn, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của từng chương trình đào tạo thì được xem xét để cử đi dự tuyển
sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý.
5. Các trường hợp không đủ điều
kiện được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng có nguyện vọng đi học, tự chi trả kinh
phí học tập và học ngoài giờ hành chính sẽ được hỗ trợ về các thủ tục liên quan
(nếu có đề nghị) sau khi có báo cáo và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi dự tuyển sau đại học từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước nhưng
không dự thi sẽ không được cử đi dự tuyển các khóa đào tạo tương tự trong thời
gian tối thiểu 12 tháng tiếp theo (trừ trường hợp có lý do chính đáng và được cấp
có thẩm quyền chấp thuận hoặc cơ quan có thẩm quyền có quy định khác).
Điều 24.
Điều kiện để được hưởng chế độ trợ cấp 01 lần cho cán bộ, công chức, viên chức được
cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học (bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân sách nhà nước)
và đã tốt nghiệp được cấp bằng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được xem xét cho hưởng chế độ trợ cấp 01 lần theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết
số 14/2019/NQ-HĐND khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được cơ quan có thẩm quyền cử
đi học sau đại học theo đúng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 10, điểm
a khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
b) Đã được cấp bằng tiến sĩ, thạc
sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II. Trường
hợp có văn bằng (thạc sĩ, tiến sĩ) do cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc liên kết đào
tạo tại Việt Nam phải có Giấy công nhận văn bằng do Cục Quản lý chất lượng, trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp theo quy định.
c) Không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
d) Có văn bản đề nghị hưởng trợ
cấp kèm theo các giấy tờ chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này. Giấy tờ chứng minh kèm theo là bản sao do cơ quan,
đơn vị cấp bản chính cấp hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
đ) Ngoài việc đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, trường
hợp đi học bằng kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc
ngân sách nhà nước, tính kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được văn bản đề
nghị phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất là 05 năm.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngành y tế đã tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp I sang thạc
sĩ hoặc ngược lại; tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp II sang tiến sĩ
hoặc ngược lại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT
ngày 01 tháng 7 năm 2003 giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ
Y tế hoặc các trường hợp có 02 bằng tốt nghiệp sau đại học ở cùng một trình độ
(02 bằng thạc sĩ, 02 bằng chuyên khoa cấp I, 02 bằng chuyên khoa cấp II, 02 bằng
tiến sĩ): Chỉ được xem xét, trợ cấp một lần cho một cấp trình độ đào tạo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Kinh phí, mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, mức
chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được cử đào tạo, bồi dưỡng
theo Quy chế này áp dụng theo Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND và Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số
36/2018/TT-BTC).
Điều 26.
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm
1. Bằng ngân sách nhà nước:
a) Đối với bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm; đào tạo chuyên môn trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học:
- Các cơ quan, đơn vị của Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vào quy định của Đảng,
tổ chức chính trị - xã hội và Quy định này để lập kế hoạch bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi sử dụng, quản lý
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các sở và cơ quan, đơn vị
tương đương cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký nhu cầu bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm gửi về Sở Nội vụ trước ngày
30 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Riêng đối với kế hoạch đào tạo trình độ cao đẳng, đại học cho viên
chức thực hiện nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Đối với nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị gửi về cơ quan có thẩm quyền của Đảng theo quy định.
b) Đối với đào tạo sau đại học:
thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
c) Ban Điều hành các Đề án của
tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo các
Đề án đã được duyệt.
d) Hằng năm, căn cứ vào mục
tiêu, định hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương, Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị đăng ký nhu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này (trừ kế hoạch đào tạo trình độ cao đẳng, đại học cho viên chức thực hiện
nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định
tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP).
đ) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng kế hoạch đào tạo trình độ cao đẳng, đại học cho viên chức thực hiện nâng
trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP .
2. Bằng kinh phí không có tính
chất ngân sách nhà nước:
a) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân
lực của cơ quan, đơn vị và của cấp huyện quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý bằng kinh phí cá nhân người
học tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân sách nhà nước.
b) Các kế hoạch nêu tại điểm a
khoản này phải gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch
để giúp Ủy ban nhân tỉnh quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chung trong toàn tỉnh.
Điều 27. Lập,
phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
Thực hiện theo quy định tại Điều
9 Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND và Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 28.
Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được phê
duyệt, ban hành
Trên cơ sở các kế hoạch được
phê duyệt, ban hành tại Điều 26 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện như sau:
1. Đối với các cơ quan, đơn vị
của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức thực hiện
kế hoạch theo nhiệm vụ được giao và gửi báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch
theo nhiệm vụ được giao, định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hằng năm tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 29.
Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh
1. Trường Chính trị Tôn Đức Thắng
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp văn bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị - hành
chính, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước và các nội dung khác theo Quy định
số 09-QĐi/TW ngày 13 tháng 11 năm 2018 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và khoản
3 Điều 27 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
2. Trung tâm chính trị cấp huyện
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ về lý luận chính trị, kiến thức và kỹ
năng quản lý nhà nước… theo Quy định số 208-QĐ/TW ngày 08 tháng 11 năm 2019 của
Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm chính trị cấp
huyện và theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện
phê duyệt.
3. Giám đốc Sở chuyên ngành được
giao thẩm quyền tổ chức các lớp bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp viên chức
tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống sử dụng từ nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước hoặc do cá nhân tự túc. Ngoài ra, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế được giao thẩm quyền tổ chức các lớp bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng hoặc tương đương
trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc phạm vi quản lý.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu tổ chức các lớp bồi dưỡng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này, tổ chức các lớp bồi dưỡng tại khoản 2
Điều 11 Quy chế này, điểm a khoản 5 Điều này và tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, vị trí việc làm, các lớp bồi dưỡng
khác theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
5. Sở chuyên ngành quy định tại
khoản 3 Điều này, gồm:
a) Sở Nội vụ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ; b) Sở Tư pháp quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành tư pháp; c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi, thủy sản;
d) Sở Xây dựng quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thẩm kế viên và kiến trúc sư;
đ) Sở Khoa học và Công nghệ quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ;
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi trường,
khí tượng, thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo;
g) Sở Giáo dục và Đào tạo quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;
h) Sở Y tế quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
i) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lao động và xã hội;
chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao và du lịch;
l) Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông;
m) Sở Giao thông vận tải quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giao thông vận tải;
n) Sở Tài chính quản lý chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán.
Điều 30.
Trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
1. Trách nhiệm tham gia giảng dạy
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia giảng dạy chương trình bồi dưỡng cho
đối tượng tham gia bồi dưỡng giữ chức vụ lãnh đạo cấp Sở hoặc được quy hoạch cấp
Sở trở lên hoặc các khóa bồi dưỡng đối với các lĩnh vực đặc thù, chuyên môn sâu
về điều hành, quản lý kinh tế-xã hội thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
b) Giám đốc Sở và tương đương
có trách nhiệm tham gia giảng dạy chương trình bồi dưỡng cho đối tượng tham gia
bồi dưỡng là Phó Giám đốc Sở và tương đương hoặc quy hoạch Phó Giám đốc và
tương đương trở xuống hoặc các khóa bồi dưỡng đối với các lĩnh vực đặc thù,
chuyên môn sâu hoặc có tác động, ảnh hưởng lớn đến toàn xã hội mà do đơn vị chịu
trách nhiệm quản lý.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng đối
với các lĩnh vực đặc thù, chuyên môn sâu về điều hành, quản lý kinh tế-xã hội
thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Phó Giám đốc Sở và tương
đương có trách nhiệm tham gia giảng dạy chương trình bồi dưỡng cho đối tượng
tham gia bồi dưỡng là lãnh đạo cấp Phòng và tương đương hoặc quy hoạch lãnh đạo
cấp Phòng và tương đương hoặc các khóa bồi dưỡng trong các lĩnh vực chuyên môn
do đơn vị chịu trách nhiệm quản lý.
đ) Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thuộc sở có trách nhiệm
tham gia giảng dạy chương trình bồi dưỡng cho đối tượng tham gia bồi dưỡng là
cán bộ quy hoạch lãnh đạo cấp Phòng hoặc các khóa bồi dưỡng trong các lĩnh vực
chuyên môn do đơn vị cấp Phòng chịu trách nhiệm quản lý.
2. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý
các cấp phải có trách nhiệm bố trí, sắp xếp thời gian hợp lý nếu được mời tham
gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Việc tham gia giảng dạy phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; phù hợp với năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của người tham gia giảng dạy với nội dung khóa học; không làm ảnh
hưởng tới hiệu quả và chất lượng công việc được giao.
4. Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có trình độ, năng lực, phương pháp
sư phạm tham gia giảng dạy chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ,
chính sách của đội ngũ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 101/2017/NĐ-CP và Điều 4 Nghị quyết số
14/2019/NQ-HĐND .
Điều 31.
Chế độ kiểm tra
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện các nội dung của quy chế, kế hoạch, nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm
đạt được các chỉ tiêu được giao, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ
quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra việc thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý.
3. Kịp thời phát hiện sai phạm,
xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
3. Khi các văn bản dẫn chiếu áp
dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo, đề
xuất kịp thời để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế
này cho phù hợp./.