BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5714/QĐ-BCA-V03
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA ĐỐI VỚI CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số
10695/QĐ-BCA ngày 25/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cung cấp trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an
năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
4365/QĐ-BCA ngày 10/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 10695/QĐ-BCA ngày 25/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Danh mục dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công
an năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
816/QĐ-BCA-V03 ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Kế hoạch kiểm
soát thủ tục hành chính trong Công an nhân dân năm 2022;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp tại Công văn số 2843/V03-P7 ngày
25 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định Phương án đơn giản hóa đối với các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an (có phương án kèm theo).
Điều 2. Các
đơn vị chức năng có trách nhiệm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ, hủy bỏ các quy định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực thi
Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu trên bằng hình thức một văn bản sửa
nhiều văn bản và theo trình tự, thủ tục rút gọn, bảo đảm chất lượng và tiến độ.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, các đơn vị chủ động phát hiện và kịp thời báo cáo các vấn đề phát sinh để
điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 3. Cục
Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ kiểm
tra, đôn đốc việc thực thi Phương án đơn giản hóa và tổng hợp vướng mắc của các
đơn vị thuộc cơ quan Bộ, kịp thời báo cáo Bộ trưởng xem xét, tháo gỡ.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, V03.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA ĐỐI VỚI CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN
(Kèm theo Quyết định số 5714/QĐ-BCA-V03 ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Công an)
I. ĐỐI VỚI
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC LỰA CHỌN CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 4
A. Lĩnh vực
Đăng ký, quản lý cư trú
1. Thủ tục: Đăng ký thường
trú thực hiện tại Công an cấp xã (mã TTHC: 1.004222)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của công dân, cụ thể là:
(1) Đăng ký thường trú lần đầu
cho trẻ em mới sinh: Không yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh đối với
trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ em khai sinh lần đầu. Lý do: Hiện nay
trong Cơ sở dữ liệu về dân cư đã có dữ liệu của trẻ em mới sinh được cập nhật từ
Bộ Tư pháp.
(2) Đăng ký thường trú cho vợ về
với chồng, chồng về với vợ; cha, mẹ về với con, con về với cha, mẹ:
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh
mối quan hệ vợ, chồng: Công dân không phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối
quan hệ cha, mẹ: Công dân không phải xuất trình Giấy khai sinh để chứng minh mối
quan hệ cha mẹ.
- Trường hợp Giấy tờ chứng minh
người cao tuổi: Công dân không cần phải xuất trình Giấy chứng minh người cao tuổi
(Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu, sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo
hiểm y tế).
- Giấy tờ chứng minh người chưa
thành niên: Công dân không cần phải xuất trình Giấy chứng minh người chưa thành
niên (Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ bảo hiểm y tế).
Lý do: các thông tin cần khai
thác như tình trạng hôn nhân, thông tin về vợ/chồng; mối quan hệ cha, mẹ; ngày,
tháng, năm sinh của công dân… đã được cập nhật, khai thác trong trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định:
“Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn
quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam
còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng
thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam”.
Lý do: Khi kết nối, khai thác
được Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; Cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc Cơ sở
dữ liệu chuyên ngành khác sẽ khai thác được thông tin về hộ chiếu, về quốc tịch.
- Nội dung 3: Bổ sung quy định
chấp nhận văn bản điện tử khi công dân nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, chẳng hạn
như văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, xác nhận của các
cơ quan có thẩm quyền chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 20 Luật Cư trú.
Lý do: Hiện nay, đã cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với thủ tục đăng ký thường trú, do đó, việc quy
định văn bản điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho công dân
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
20 Luật Cư trú (Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020);
- Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị
định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Cư trú;
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ
Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số
57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023; riêng nội dung 1 “Bãi bỏ quy định nộp giấy tờ chứng minh quan hệ
nhân thân của công dân” thực hiện ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú.
2. Thủ tục: Đăng ký tạm trú
thực hiện tại Công an cấp xã (mã TTHC: 1.004194)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Trường hợp đăng ký tạm trú vào
hộ đã theo mối quan hệ quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú thì chỉ cần ý
kiến đồng ý của chủ hộ tạm trú.
Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi,
giảm bớt giấy tờ cần xuất trình cho công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký tạm
trú.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
28 Luật Cư trú;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
3. Thủ tục: Gia hạn tạm trú
thực hiện tại Công an cấp xã (mã TTHC: 1.002755)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định về
việc yêu cầu xuất trình “Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp”.
Lý do: tạo điều kiện thuận lợi,
giảm bớt giấy tờ cần xuất trình cho công dân khi đăng ký tạm trú.
- Nội dung 2: Bổ sung quy định
trường hợp gia hạn tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không phải của mình thì phải có ý
kiến đồng ý của một trong các chủ sở hữu hợp pháp.
Lý do: Đảm bảo các trường hợp tạm
trú tại chỗ ở hợp pháp không phải của mình được sự đồng ý của chủ sở hữu.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
28 Luật Cư trú.
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
4. Thủ tục: Xóa đăng ký thường
trú thực hiện tại Công an cấp xã (mã TTHC: 1.003197)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Cơ quan có thẩm quyền tự động
xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp: chết, tòa án tuyên bố mất tích
hoặc chết; đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho thôi quốc tịch Việt Nam,
tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; ra nước
ngoài định cư; không yêu cầu đại diện hộ gia đình phải thực hiện thủ tục xóa
đăng ký thường trú đối với các trường hợp trên.
Lý do: Đối với các trường hợp
này, người thuộc diện xóa đăng ký thường trú đã không còn là công dân Việt Nam
và cơ quan quản lý có thể khai thác được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư; Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; Cơ sở dữ liệu về hộ tịch hoặc
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
24 Luật Cư trú;
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị
định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Cư trú;
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ
Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA
ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
5. Thủ tục: Xóa đăng ký tạm
trú thực hiện tại Công an cấp xã (mã TTHC: 1.001458)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Cơ quan có thẩm quyền tự động
xóa đăng ký tạm trú đối với các trường hợp: chết, có quyết định của tòa án
tuyên bố mất tích hoặc chết; đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch
Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam; không yêu cầu người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia
đình phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú và trường hợp đã được đăng ký
thường trú tại nơi tạm trú.
Lý do: Đối với các trường hợp
này, người thuộc diện xóa đăng ký thường trú đã không còn là công dân Việt Nam
và cơ quan quản lý có thể khai thác được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư; Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; Cơ sở dữ liệu về hộ tịch hoặc
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đối với trường hợp công dân đã đăng ký thường
trú tại chính nơi đăng ký tạm trú thì phải tự động xóa đăng ký tạm trú tránh
trường hợp công dân có nơi thường trú và nơi tạm trú trùng nhau.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
29 Luật Cư trú;
- Sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị
định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Cư trú;
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ
Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số
57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
6. Thủ tục: Khai báo thông
tin về cư trú đối với người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú (mã TTHC: 1.010040)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bổ sung cách thức thực hiện trực
tuyến thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đối với trường hợp công dân đã có
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Lý do: Trường hợp công dân đã
có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đã được cơ quan đăng ký cư
trú xác minh làm rõ, có đầy đủ căn cứ để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư. Khi đó, công dân có đủ căn cứ để được định danh và xác thực điện tử,
nên có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công trực
tuyến; do đó, không yêu cầu công dân phải đến trực tiếp cơ quan đăng ký cư trú
để thực hiện thủ tục Khai báo thông tin về cư trú đối với người chưa đủ điều kiện
đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị
định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Cư trú;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022-2023.
B. Lĩnh vực
cấp, quản lý căn cước công dân
1. Thủ tục: Thông báo số định
danh cá nhân thực hiện tại Công an cấp xã (mã TTHC: 1.010102)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định xuất trình giấy
tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp; người dân
sử dụng tài khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu,
kiểm tra thông tin của người đến giải quyết thủ tục hành chính.
Lý do: Công dân đến giải quyết
thủ tục hành chính (cho cá nhân, cho người thân, cho người giám hộ…) sử dụng
tài khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
xác thực thông tin khi kết nối, khai thác được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
59/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Luật
Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi,
bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021;
- Lộ trình thực hiện: Thực hiện
ngay khi Nghị định quy định về định danh, xác thực điện tử có hiệu lực thi
hành.
2. Nhóm thủ tục:
- Khai thác thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.010095);
- Khai thác thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.010097);
- Khai thác thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện tại cấp huyện (mã TTHC: 1.010099).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định “Xuất trình giấy
tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp”.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra thông
tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
59/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Luật
Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi,
bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021;
- Lộ trình thực hiện: Thực thi
ngay khi Nghị định định danh và xác thực điện tử có hiệu lực thi hành.
C. Lĩnh vực
Quản lý ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và lĩnh
vực Đăng ký, quản lý con dấu
1. Nhóm thủ tục:
- Thủ tục: Cấp mới giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện tại cấp Cục (mã TTHC:
1.003204);
- Thủ tục: Cấp mới giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC:
2.001478);
- Thủ tục: Cấp mới giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện tại cấp huyện (mã TTHC:
2.000569).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định
yêu cầu nộp “Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây: Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng
nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt
động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu” và
cung cấp thông tin cơ bản về các loại giấy chứng nhận nêu trên trong văn bản đề
nghị của tổ chức (Sửa đổi, bổ sung mẫu số 03) để cơ sở kiểm tra, đối chiếu.
Lý do: Khi kết nối, khai thác
thông tin từ Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, cơ quan Công an có thể khai thác được
những thông tin trên.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
“Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu,
hàng hóa”.
Lý do: Khai thác hồ sơ về công
tác quản lý về phòng cháy, chữa cháy hoặc tính toán liên thông thực hiện thủ tục
hành chính này với thủ tục về phòng cháy, chữa cháy.
- Nội dung 3: bãi bỏ yêu cầu nộp
Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự của người
chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh.
Lý do: khai thác được dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị
định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
- Sửa đổi, bổ sung “Văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh”
(Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện);
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 – 2023.
2. Nhóm 10 thủ tục về đăng
ký quản lý con dấu:
- Đăng ký mẫu con dấu mới
(thực hiện tại cấp Cục) (mã TTHC: 2.001403);
- Đăng ký lại mẫu con dấu
(thực hiện tại cấp Cục) (mã TTHC: 1.003173);
- Đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu con dấu (thực hiện tại cấp Cục) (mã TTHC: 2.001160);
- Đăng ký dấu nổi, dấu thu
nhỏ, dấu xi (thực hiện tại cấp Cục) (mã TTHC: 1.003154);
- Đăng ký thêm con dấu (thực
hiện tại cấp Cục) (mã TTHC: 1.003184);
- Đăng ký mẫu con dấu mới
(thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001428);
- Đăng ký thêm con dấu (thực
hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001397);
- Đăng ký lại mẫu con dấu
(thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001410);
- Đăng ký dấu nổi, dấu thu
nhỏ, dấu xi (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001329);
- Đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu con dấu (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001162).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Nội dung 1: Bãi bỏ quy định phải
“Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn
giá trị sử dụng”.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
Nội dung 2: Đối với các thủ tục
hành chính yêu cầu “Giấy giới thiệu hoặc Giấy ủy quyền”, đồng thời quy định
“văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức” thì kết hợp nội dung giới thiệu, ủy quyền
người đến giải quyết thủ tục hành chính trong văn bản đề nghị.
Lý do: cắt giảm các giấy tờ tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
11 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý và sử dụng con dấu;
- Lộ trình thực hiện: Thực hiện
khi Nghị định định danh và xác thực điện tử có hiệu lực thi hành.
D. Lĩnh vực
Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo
1. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002159);
- Cấp Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp thực hiện Cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000554).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định
“Nộp bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng
minh Công an nhân dân của người đến liên hệ”.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
“Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để sản xuất, kinh
doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp”.
Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm
tra, khai thác hồ sơ quản lý.
- Nội dung 3: Bãi bỏ quy định nộp
“Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Lý do: Khi kết nối, khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp sẽ khai thác được thông tin về chứng
nhận doanh nghiệp.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Nhóm thủ tục:
- Điều chỉnh Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002114);
- Điều chỉnh Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp thực hiện cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000537).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp Bản sao Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm tra,
khai thác hồ sơ quản lý.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều
44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép vận chuyển
tiền chất thuốc nổ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002074);
- Cấp Giấy phép vận chuyển
tiền chất thuốc nổ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000515).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lý do: Kết nối, khai thác thông
tin về chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ Cơ sở dữ liệu quốc gia doanh nghiệp.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm
tra, khai thác hồ sơ quản lý.
- Nội dung 3: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh
Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi được
Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Nhóm thủ tục:
- Điều chỉnh Giấy phép vận
chuyển tiền chất thuốc nổ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002041);
- Điều chỉnh Giấy phép vận chuyển
tiền chất thuốc nổ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000498).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp Bản sao Giấy
phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm
tra, khai thác hồ sơ quản lý.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều
50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
5. Nhóm thủ tục Cấp Giấy
phép kinh doanh công cụ hỗ trợ, gồm:
- Cấp Giấy phép kinh doanh
công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000795);
- Cấp lại Giấy phép kinh
doanh công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000785).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lý do: Kết nối, khai thác thông
tin về chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ Cơ sở dữ liệu quốc gia doanh nghiệp.
- Nội dung 2: Đề nghị bãi bỏ
quy định đối với hồ sơ chứng minh về điều kiện phòng cháy chữa cháy.
Lý do: Tính toán liên thông thủ
tục hành chính với thủ tục về phòng cháy chữa cháy, hoặc khai thác cơ sở dữ liệu
do cơ quan Công an quản lý.
- Nội dung 3: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh
Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Thủ tục: Cấp Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000773).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
7. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép vận chuyển
công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002066);
- Cấp Giấy phép vận chuyển
công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000332).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 59 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
8. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép sửa chữa
công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002021);
- Cấp Giấy phép sửa chữa
công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000331).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 60 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
9. Nhóm thủ tục:
- Đề nghị làm mất tính năng,
tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc
làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thực hiện tại Cục (mã TTHC:
1.001389);
- Đề nghị làm mất tính năng,
tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc
làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thực hiện tại Cấp tỉnh (mã TTHC:
1.000326).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị
định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 - 2023.
10. Nhóm thủ tục:
- Đề nghị huấn luyện về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã
TTHC: 1.001418).
- Đề nghị huấn luyện về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh
(mã TTHC: 1.000323).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị
định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 - 2023.
11. Nhóm thủ tục:
- Cấp lại chứng chỉ quản lý
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC:
1.000486);
- Cấp, cấp đổi giấy chứng nhận
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội - Bộ Công an (mã TTHC: 1.001414);
- Cấp lại giấy chứng nhận sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Bộ Công an (mã TTHC: 1.001409);
- Cấp, cấp đổi chứng chỉ quản
lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ tại Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Bộ Công an (mã TTHC: 1.000495).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Sửa đổi, bổ sung quy định “Nộp
kèm theo 03 ảnh màu chụp kiểu chân dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục theo
quy định (ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ)” thành “Nộp ảnh
màu chụp kiểu chân dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục theo quy định (ảnh chụp
không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ)”.
Lý do: Khi cung cấp dịch vụ
công trực tuyến chỉ cần tải 01 file ảnh trong thành phần hồ sơ, cơ quan Công an
tải ảnh vào phần mềm quản lý; trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì cơ quan Công
an quét ảnh vào hệ thống quản lý.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều
16 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 - 2023.
12. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép trang bị vũ
khí thể thao thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000622);
- Cấp Giấy phép trang bị vũ
khí thể thao thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000445).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định
“nộp bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp”.
Lý do: Khi kết nối, khai thác
thông tin Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp đề xuất bãi bỏ quy định nộp bản sao Giấy
phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì có thể khai
thác từ Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh
Công an nhân dân của người đến liên hệ; người dân sử dụng tài khoản định danh
điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra thông tin.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều
25 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
13. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép sử dụng vũ
khí thể thao thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000525);
- Cấp Giấy phép sử dụng vũ
khí thể thao thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000731).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
Giấy phép trang bị vũ khí thể thao. Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm tra, khai
thác hồ sơ quản lý.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho, chỉ cần cung cấp thông tin mã số
hóa đơn, phiếu xuất kho trong văn bản đề nghị.
Lý do: Cơ quan, tổ chức chỉ cần
cung cấp thông tin về mã số hóa đơn, phiếu xuất kho để khai thác, kiểm tra
thông tin hóa đơn điện tử.
- Nội dung 3: Bãi bỏ quy định
xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp
pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều
26 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi được
Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
14. Nhóm thủ tục:
- Cấp đổi Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002243);
- Cấp đổi Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000727);
- Cấp lại Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002229);
- Cấp lại Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000723).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao giấy
tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 26 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
15. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép trang bị vũ khí
thô sơ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002207);
- Cấp Giấy phép trang bị vũ
khí thô sơ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000720);
- Cấp Giấy phép trang bị
công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000673);
- Cấp Giấy phép trang bị
công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000484).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lý do: Khi kết nối, chia sẻ
thông tin có thể khai thác được thông tin của doanh nghiệp từ Cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định
xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp
pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 29 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
16. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép sử dụng công
cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000577);
- Cấp Giấy phép sử dụng công
cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000468).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ. Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm tra,
khai thác hồ sơ quản lý.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
Bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho chỉ cần cung cấp thông tin mã số
hóa đơn, phiếu xuất kho trong văn bản đề nghị.
Lý do: Cơ quan, tổ chức chỉ cần
cung cấp thông tin về mã số hóa đơn, phiếu xuất kho để khai thác, kiểm tra
thông tin hóa đơn điện tử.
- Nội dung 3: Bãi bỏ quy định bản
sao giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 38 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
17. Nhóm thủ tục:
- Cấp đổi Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.000600);
- Cấp đổi Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000197);
- Cấp lại Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.001237);
- Cấp lại Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 2.000152).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao giấy
tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 58 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
18. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy xác nhận đăng ký
công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002106);
- Cấp Giấy xác nhận đăng ký
công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000335).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ. Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm tra,
khai thác hồ sơ quản lý.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; chỉ cần cung cấp thông tin mã số
hóa đơn, phiếu xuất kho trong văn bản đề nghị.
Lý do: Cơ quan, tổ chức chỉ cần
cung cấp thông tin về mã số hóa đơn, phiếu xuất kho để khai thác, kiểm tra
thông tin hóa đơn điện tử.
- Nội dung 3: Bãi bỏ bãi bỏ quy
định nộp bản sao giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện
hợp pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 58 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
19. Nhóm thủ tục:
- Cấp lại Giấy xác nhận đăng
ký công cụ hỗ trợ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002125);
- Cấp lại Giấy xác nhận đăng
ký công cụ hỗ trợ thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000334).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao giấy
tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 58 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
20. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép trang bị, giấy
phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.001395);
- Cấp Giấy phép trang bị, giấy
phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ
trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000328).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao giấy
tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
21. Nhóm thủ tục:
- Thông báo khai báo vũ khí
thô sơ thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.002163);
- Thông báo khai báo vũ khí
thô sơ thực hiện tại Cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000717).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ.
Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm
tra, khai thác hồ sơ quản lý.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho chỉ cần cung cấp thông tin mã số
hóa đơn, phiếu xuất kho trong văn bản đề nghị.
Lý do: Cơ quan, tổ chức chỉ cần
cung cấp thông tin về mã số hóa đơn, phiếu xuất kho để khai thác, kiểm tra
thông tin hóa đơn điện tử.
- Nội dung 3: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao giấy tờ hợp lệ chứng minh thông tin công dân hoặc người đại diện hợp
pháp.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 30 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
22. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy phép nhập khẩu
pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ thực hiện tại
Cục (mã TTHC: 3.000167);
- Cấp giấy phép xuất khẩu
pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ thực hiện tại
Cục (mã TTHC: 3.000168);
- Cấp giấy phép nhập khẩu pháo
hoa, thuốc pháo hoa thực hiện tại Cục (mã TTHC: 3.000169);
- Cấp giấy phép xuất khẩu
pháo hoa, thuốc pháo hoa thực hiện tại Cục (mã TTHC: 3.000170).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lý do: Kết nối, khai thác thông
tin về chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ Cơ sở dữ liệu quốc gia doanh nghiệp.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị
định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 - 2023.
23. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy phép mua pháo hoa
để kinh doanh thực hiện tại Cục (mã TTHC: 3.000171);
- Cấp giấy phép vận chuyển
pháo hoa để kinh doanh thực hiện tại Cục (mã TTHC: 3.000172);
- Đề nghị huấn luyện về kỹ
thuật an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ,
thuốc pháo thực hiện tại Cục (mã TTHC: 3.000173).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản sao một
trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ.
Lý do: Người dân sử dụng tài
khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu, kiểm tra
thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị
định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 - 2023.
Đ. Lĩnh vực
Quản lý xuất nhập cảnh
1. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép xuất nhập cảnh
cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thực hiện tại Cục (mã TTHC:
2.000332);
- Cấp Giấy phép xuất nhập cảnh
cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC:
1.002390);
- Cấp lại Giấy phép xuất nhập
cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thực hiện tại Cục (mã TTHC:
2.000281);
- Cấp lại Giấy phép xuất nhập
cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thực hiện tại cấp tỉnh (mã
TTHC: 1.002359).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp bản chụp thẻ
thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu.
Lý do: Cơ quan Công an tự khai
thác hồ sơ quản lý.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông
tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn về cấp thị thực, cấp
thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước
ngoài tại Việt Nam;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
2. Nhóm thủ tục:
- Trình báo mất hộ chiếu phổ
thông thực hiện tại Cục (mã TTHC: 2.000539);
- Trình báo mất hộ chiếu phổ
thông thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.001445);
- Trình báo mất hộ chiếu phổ
thông thực hiện tại cấp huyện (mã TTHC: 1.010385);
- Trình báo mất hộ chiếu phổ
thông thực hiện tại cấp xã (mã TTHC: 1.010386);
- Trình báo mất giấy thông
hành thực hiện tại Công an cấp tỉnh (mã TTHC: 1.010049);
- Trình báo mất giấy thông
hành thực hiện tại Công an cấp huyện (mã TTHC: 1.010054);
- Trình báo mất giấy thông
hành thực hiện tại Công an cấp xã (mã TTHC: 1.010055);
- Khôi phục giá trị sử dụng
hộ chiếu phổ thông thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.010382);
- Khôi phục giá trị sử dụng
hộ chiếu phổ thông thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.010384).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định Giấy tờ chứng
minh là cha, mẹ đối với trường hợp trình báo mất hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.
Lý do: Khai thác được thông tin
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy
thông hành và các biểu mẫu liên quan;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022-2023.
3. Nhóm thủ tục:
- Cấp hộ chiếu phổ thông
không gắn chíp điện tử ở trong nước thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.001471);
- Cấp hộ chiếu phổ thông
không gắn chíp điện tử ở trong nước thực hiện tại Công an cấp tỉnh (mã TTHC:
1.001456).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự
thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần
nhất.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi.
Lý do: Trường hợp có sự thay đổi
thông tin về nhân thân đã được cấp chứng minh, thẻ căn cước thì thông tin đã được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Khi đó, những thông tin yêu cầu trên có thể khai thác được từ Cơ sở dữ liệu
về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022-2023.
E. Lĩnh vực
Phòng cháy, chữa cháy
1. Nhóm thủ tục:
- Thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy thực hiện tại Cục (mã TTHC: 1.009887);
- Thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC: 1.009896).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị
tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, hồ sơ
thiết kế đã được đóng dấu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy trước đó.
Lý do: Cơ quan Công an tự khai
thác hồ sơ quản lý.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 13 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
2. Nhóm thủ tục:
- Cấp lại giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp Trung
ương) (mã TTHC: 1.002985)
- Cấp lại giấy xác nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp tỉnh)
(mã TTHC: 1.003470)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ giấy báo mất có xác nhận
của cơ quan Công an nơi bị mất Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
phòng cháy, chữa cháy.
Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi,
giảm bớt các các loại giấy tờ cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục này.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 13 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022-2023.
3. Nhóm thủ tục:
- Phê duyệt Phương án chữa cháy
của cơ sở (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 1.003217)
- Phê duyệt phương án chữa
cháy của cơ sở (thực hiện tại cấp huyện) (mã TTHC: 1.009908)
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Sửa đổi, bổ sung quy định nộp
“02 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được người có trách nhiệm tổ chức xây
dựng phương án ký tên, đóng dấu (nếu có)” thành “01 bản phương án chữa cháy của
cơ sở đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án ký tên, đóng dấu
(nếu có)”.
Lý do: Khi tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công chỉ cần tải 01 file điện tử trong thành
phần hồ sơ.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
G. Lĩnh vực
Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1. Nhóm thủ tục:
- Đăng ký xe tạm thời
(thực hiện tại cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện) (mã TTHC: 1.000726);
- Đăng ký xe tạm thời (thực
hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001237);
- Đăng ký xe tạm thời tại
Công an cấp huyện (mã TTHC: 2.001751);
- Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (thực hiện tại cấp Trung ương) (mã TTHC: 2.000311);
- Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001485).
- Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (thực hiện tại cấp huyện) (mã TTHC: 1.004084).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Đơn giản hóa thành phần giấy tờ
của chủ xe, cụ thể là:
- Đối với chủ xe là công dân Việt
Nam: Bãi bỏ quy định về giấy tờ của chủ xe, chỉ cần kê khai số căn cước công
dân, số chứng minh nhân dân vào tờ khai;
Đối với công dân Việt Nam chưa
đủ tuổi cấp căn cước công dân thì bổ sung thông tin của người giám hộ vào tờ
khai.
- Đối với cơ quan, tổ chức: sửa
đổi tờ khai theo hướng bổ sung thông tin, ủy quyền cho người đi thực hiện thủ tục
hành chính vào tờ khai để Bãi bỏ quy định về giấy giới thiệu.
Lý do: Khai thác thông tin của
chủ xe từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; khai thác thông tin từ hệ thống định
danh và xác thực điện tử và tạo thuận lợi cho việc thực hiện thủ tục hành chính
của cá nhân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông
tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình
cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ
Công an);
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022-2023.
2. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy phép sử dụng thiết
bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện tại cấp Cục (mã TTHC:
1.000708);
- Cấp giấy phép sử dụng thiết
bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện tại cấp tỉnh (mã TTHC:
2.001262).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp Bản sao
đăng ký xe ô tô hoặc mô tô (xuất trình bản chính để đối chiếu).
Lý do: Vì cơ quan Công an tự
khai thác hồ sơ quản lý.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ quy định về tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
II. ĐỐI VỚI
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC LỰA CHỌN CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3
1. Nhóm thủ tục:
- Thủ tục kiểm định phương
tiện phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ (mã TTHC: 1.002990);
- Thủ tục kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (mã TTHC: 1.004322);
- Thủ tục kiểm định và cấp
Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (mã TTHC: 1.009895);
- Thủ tục kiểm định và cấp
Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy thực hiện tại
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC: 1.009904).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ 04 thủ tục hành chính
nêu trên.
Lý do: Bộ trưởng Bộ Công an đã
ký Quyết định số 2816/QĐ-BCA ngày 25/4/2022 về việc công bố thủ tục hành chính
bị bãi bỏ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bộ Công an; trong đó đã bãi bỏ 04 thủ tục nêu trên.
Thực hiện xã hội hóa công tác
kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy; cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Lộ trình thực hiện: thực hiện
ngay (đã hoàn thành).
2. Nhóm thủ tục:
- Nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy thực hiện tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
(mã TTHC: 1.001425);
- Nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy thực hiện tại Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(mã TTHC: 1.000853).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp: Bản sao Giấy
chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo hồ
sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Bản
sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy; Bản sao Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy của đơn vị tư vấn
giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
Lý do: Cơ quan Công an khai
thác hồ sơ quản lý trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
3. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt (trừ vật liệu nổ công nghiệp) thực
hiện tại Công an cấp tỉnh (mã TTHC: 1.009899);
- Cấp Giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt (trừ vật liệu nổ công nghiệp) thực
hiện tại Công an cấp huyện (mã TTHC: 1.009911).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp Bản sao chứng
thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh
doanh hoặc vận tải hàng hóa nguy hiểm.
Lý do: Khi kết nối, khai thác
thông tin Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp: Đề xuất bỏ quy định nộp Bản sao chứng thực
(hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
vì có thể khai thác từ Cơ sở dữ liệu.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
4. Nhóm thủ tục:
- Cấp giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ (thực hiện tại cấp Trung ương) (mã TTHC:
1.004319);
- Cấp lại Chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ (thực hiện tại cấp trung ương) (mã TTHC: 1.009890);
- Cấp đổi Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ (thực hiện tại cấp trung ương) (mã TTHC:
1.009889);
- Cấp giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 2.001776);
- Cấp lại Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 1.009902);
- Cấp đổi Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 1.009901);
- Cấp giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp trung ương) (mã
TTHC: 1.003098);
- Cấp đổi Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp trung ương) (mã
TTHC: 1.003043);
- Cấp lại giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp trung ương) (mã
TTHC: 1.001405);
- Cấp chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC: 1.001416);
- Cấp lại giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC:
1.009435);
- Cấp đổi Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp tỉnh) (mã TTHC:
1.001412);
- Cấp Chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp huyện) (mã TTHC:
1.009905);
- Cấp đổi Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp huyện) (mã TTHC:
1.009906);
- Cấp lại Chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (thực hiện tại cấp huyện) (mã TTHC:
1.009907).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
“Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế cấp huyện” đối với hồ sơ thủ tục “Cấp giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ”
Lý do: Tại Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ và Thông tư số 08/2018/TT-BCA ngày
05/3/2018 của Bộ Công an không quy định cụ thể yêu cầu về sức khỏe đối với những
người tham gia huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ. Do đó, khi cơ quan chức
năng kiểm tra giấy khám sức khỏe thì không có căn cứ để đánh giá các tiêu chí
trong giấy khám sức khỏe thể hiện đối với việc cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ. Khi đó, đối tượng được huấn luyện nghiệp vụ cứu hạn, cứu hộ
nhiều hơn sẽ có lợi cho xã hội hơn.
Nội dung 2: Kết hợp nhóm thủ tục
hành chính cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và nhóm thủ
tục hành chính cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ thành 01
nhóm thủ tục hành chính là “Cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ”.
Lý do: Tại Nghị định số
83/2017/NĐ-CP , đối tượng thuộc diện huấn luyện cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ gồm: (1) Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; (2)
Lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở...; những lực lượng này thuộc
diện phải được huấn luyện và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy. Đồng thời, việc kết hợp 02 nhóm thủ tục hành chính trên sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc
đề nghị giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.
b) Kiến nghị thực thi
Sửa đổi Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ và 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của
Chính phủ.
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
5. Nhóm thủ tục:
- Đăng ký, cấp biển số xe lần
đầu thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông (mã TTHC: 2.000412);
- Đăng ký sang tên xe tại Cục
Cảnh sát giao thông (mã TTHC: 2.000404);
- Đổi giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông (mã TTHC: 2.000254);
- Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông (mã TTHC:
2.000244);
- Đổi giấy chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe thực hiện tại Công an cấp tỉnh (mã TTHC: 2.001721);
- Đăng ký xe từ tỉnh khác
chuyển đến tại Công an cấp tỉnh (mã TTHC: 2.001715);
- Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại Công an cấp tỉnh (mã TTHC: 1.004023);
- Đăng ký, cấp biển số xe lần
đầu thực hiện tại Công an cấp tỉnh (mã TTHC: 1.000377);
- Đăng ký sang tên xe trong
cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tại Công an cấp tỉnh (mã
TTHC: 2.000076);
- Đăng ký xe từ điểm đăng ký
xe khác chuyển đến tại Công an cấp huyện (mã TTHC: 1.004176);
- Đổi giấy chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe tại Công an cấp huyện (mã TTHC: 1.004173);
- Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp huyện (mã TTHC: 1.004170);
- Đăng ký, cấp biển số xe lần
đầu tại Công an cấp huyện (mã TTHC: 1.000781);
- Đăng ký sang tên xe trong
cùng điểm đăng ký Công an cấp huyện (mã TTHC: 1.000540);
- Đăng ký, cấp biển số xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) lần đầu tại Công an cấp xã được phân cấp
đăng ký xe (mã TTHC: 1.010910);
- Đăng ký sang tên xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trong điểm đăng ký tại Công an cấp xã được phân
cấp đăng ký xe (mã TTHC: 1.010912);
- Đăng ký xe mô tô, xe gắn
máy (kể cả xe máy điện) từ điểm đăng ký xe khác chuyển đến tại Công an cấp xã
được phân cấp đăng ký xe (mã TTHC: 1.010914);
- Đổi giấy chứng nhận đăng
ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) tại Công an cấp xã được
phân cấp đăng ký xe (mã TTHC: 1.010916);
- Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) tại Công an cấp xã được
phân cấp đăng ký xe (mã TTHC: 1.010917).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Đơn giản hóa thành phần giấy tờ
của chủ xe, cụ thể là:
- Đối với chủ xe là công dân Việt
Nam: bãi bỏ quy định về giấy tờ của chủ xe, chỉ cần sử dụng định danh xác thực
điện tử, đọc số định danh cá nhân.
- Đối với công dân Việt Nam
chưa đủ tuổi cấp căn cước công dân thì bổ sung thông tin của người giám hộ vào
tờ khai.
- Đối với cơ quan, tổ chức (trừ
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam): sửa đổi tờ khai theo hướng bổ sung thông tin, ủy quyền cho
người đi thực hiện thủ tục hành chính vào tờ khai để bãi bỏ quy định về giấy giới
thiệu.
Lý do: Khai thác thông tin của
chủ xe từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; khai thác thông tin từ hệ thống định
danh và xác thực điện tử và tạo thuận lợi cho việc thực hiện thủ tục hành chính
của cá nhân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông
tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình
cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ
Công an).
- Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
2022 -2023.
III. ĐỐI VỚI
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH KHÁC
1. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép mua vũ khí tại
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an (mã TTHC:
1.002318);
- Cấp Giấy phép vận chuyển
vũ khí tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an (mã
TTHC: 1.002304);
- Cấp Giấy phép sửa chữa vũ
khí tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an (mã
TTHC: 1.002283);
- Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an (mã TTHC:
1.001397);
- Cấp Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ quân dụng tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ
Công an (mã TTHC: 1.001183);
- Cấp Giấy phép mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an (mã TTHC: 2.000325);
- Cấp đổi Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ
Công an (mã TTHC: 1.000670);
- Cấp lại Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ
Công an (mã TTHC: 1.000645);
- Cấp Giấy phép mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an (mã TTHC: 2.000275);
- Cấp Giấy phép sửa chữa vũ
khí tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC: 1.002785);
- Cấp Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ quân dụng tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC:
1.002777);
- Cấp lại Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC:
1.000962);
- Cấp đổi Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC:
1.000505);
- Cấp Giấy phép vận chuyển
vũ khí tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC: 1.000428);
- Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (mã TTHC: 1.000330);
- Thông báo khai báo vũ khí
thô sơ tại Công an xã, phường, thị trấn (mã TTHC: 1.000374).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
Bãi bỏ quy định nộp “Giấy giới
thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân, Chứng minh Quân đội nhân dân của người đến liên hệ”;
bổ sung vào văn bản đề nghị thông tin của người được cơ quan, tổ chức cử đến
liên hệ gồm: “Họ và tên”, “số Căn cước công dân”.
Lý do: Người đến liên hệ chỉ cần
sử dụng tài khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu,
kiểm tra thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung điều 10, 12,
21, 30, 32, 33, 34 và 36 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ.
- Lộ trình thực hiện: Sau khi được
Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu vũ khí tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ
Công an (mã TTHC: 1.001427);
- Cấp Giấy phép trang bị vũ
khí quân dụng tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công
an (mã TTHC: 1.000615);
- Đề nghị cho phép tổ chức,
doanh nghiệp được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí (mã
TTHC: 1.000383);
- Cấp Giấy phép trang bị vũ
khí quân dụng tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC: 1.000374).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
“Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Lý do: Khi kết nối, khai thác
thông tin Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp: Đề xuất bỏ quy định nộp Bản sao quyết định
thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, vì có thể khai
thác từ Cơ sở dữ liệu.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
“Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân, Chứng minh Quân đội nhân dân của người
đến liên hệ”; bổ sung vào văn bản đề nghị thông tin của người được cơ quan, tổ
chức cử đến liên hệ gồm: “Họ và tên”, “số Căn cước công dân”.
Lý do: Người đến liên hệ chỉ cần
sử dụng tài khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu,
kiểm tra thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Sửa đổi, bổ sung Điều 9, 10
Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ định chi tiết một số Điều
và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Nhóm thủ tục:
- Cấp Giấy phép sử dụng vũ
khí quân dụng tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công
an (mã TTHC: 2.000252);
- Cấp Giấy phép sử dụng vũ
khí quân dụng tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã TTHC:
1.000519).
a) Nội dung phương án đơn
giản hóa
- Nội dung 1: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng. Lý do: Cơ quan Công an tự kiểm tra
hồ sơ quản lý.
- Nội dung 2: Bãi bỏ quy định nộp
bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho.
Lý do: Cơ quan Công an kiểm tra
thông tin hóa đơn điện tử.
- Nội dung 3: Bãi bỏ quy định nộp
“Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân, Chứng minh Quân đội nhân dân của người
đến liên hệ”; bổ sung vào văn bản đề nghị thông tin của người được cơ quan, tổ
chức cử đến liên hệ gồm: “Họ và tên”, “số Căn cước công dân”.
Lý do: Người đến liên hệ chỉ cần
sử dụng tài khoản định danh điện tử hoặc đọc số định danh cá nhân để tra cứu,
kiểm tra thông tin.
b) Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi, bổ sung Điều 21 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Lộ trình thực hiện: Sau khi
được Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ./.