ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 12 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ ban hành Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 218/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ; Thông
tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự
án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số
01/2014/TT-BKHĐT ngày 09/01/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-UBND
ngày 15/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng thành lập Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Trưởng
ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh
Lâm Đồng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Thông
tin về Ban quản lý các dự án ODA tỉnh Lâm Đồng
Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định
số 1512/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Tên tiếng Việt:
Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh
Lâm Đồng.
- Tên viết tắt: Ban quản lý các dự án
ODA tỉnh Lâm Đồng.
- Tên tiếng Anh: ODA Projects Management Unit of Lam Dong Province.
- Địa chỉ: Số 3,
Chu Văn An, Phường 3, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Điện thoại: 0633 577 555.
- Fax: 0633 580 789.
- E-mail: oda@lamdong.gov.vn
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức, hoạt động của Ban quản lý dự án
1. Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Ban
quản lý dự án) là đơn vị hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp kinh tế trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng về tổ chức nhân sự và hoạt động; sự chỉ đạo của Ban Chỉ
đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng; đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn của các cơ quan chức năng thuộc tỉnh theo quy định; là đơn vị có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế về chương
trình, dự án ODA ký kết với nhà tài trợ.
2. Phạm vi hoạt động: Ban quản lý dự
án quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên
Chính phủ hoặc liên quốc gia trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh
thành lập Ban quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lâm Đồng và được thuê tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được UBND
tỉnh đồng ý.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Ban quản lý dự án
1. Lãnh đạo Ban quản lý các dự án: gồm
Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
2. Các bộ phận giúp việc:
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: gồm
nhân viên văn thư, thủ quỹ, kế toán; tổ chức; lễ tân, tổng hợp, lái xe...
b) Bộ phận Kế hoạch: gồm nhân viên
tham mưu về công tác kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư
xây dựng, hợp đồng xây dựng, công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư và tổng hợp báo cáo...
c) Bộ phận Kỹ thuật: gồm nhân viên thực
hiện công tác khảo sát, thiết kế; quản lý chất lượng, khối lượng xây lắp, tiến
độ thi công; môi trường thi công xây dựng; kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động...
3. Ban quản lý dự án quản lý đối với
từng chương trình, dự án cụ thể: Từng chương trình, dự án ODA cụ thể sẽ có Ban
quản lý dự án riêng; Giám đốc, Phó Giám đốc dự án, các thành viên dự án do lãnh
đạo và nhân viên Ban quản lý dự án kiêm nhiệm hoặc mời lãnh đạo các sở, ngành
và một số cán bộ kỹ thuật thuộc các sở, ngành liên quan đến chương trình, dự án
cùng tham gia vào Ban quản lý dự án (tùy theo tính chất của từng dự án).
4. Vị trí việc làm: Căn cứ tình hình
thực tế, nhu cầu công việc của từng giai đoạn và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao, Trưởng ban quản lý dự án xây dựng đề án vị trí việc làm, xác định số
lượng người làm việc gửi Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trưởng
ban Ban quản lý dự án
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; Trưởng
ban lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Ban quản lý dự án; điều
hành công việc theo chế độ thủ trưởng, quyết định và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban quản
lý dự án. Trưởng ban có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Ban hành nội quy hoạt động trong đó
quy định cụ thể về quy chế làm việc, chế độ công tác, chế độ báo cáo, nghĩa vụ,
quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn; Trưởng ban quyết định
việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân viên của Ban quản lý dự án theo quy định
hiện hành.
Phân công nhiệm vụ cho các Phó ban và nhân viên Ban quản lý dự án; kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện của các
nhân viên trong Ban quản lý dự án, bao gồm cả các chuyên
gia tư vấn làm việc cho dự án. Ủy quyền cho các Phó Trưởng ban điều hành một số
nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
- Chủ trì các cuộc họp giao ban của
Ban quản lý dự án; nghe báo cáo tình hình thực hiện dự án;
chỉ đạo việc thực hiện dự án, chỉ đạo giải quyết các vấn đề
phát sinh; thông báo kịp thời cho các nhân viên trong Ban quản lý dự án về chủ trương, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan quản lý cấp trên khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 6. Phó trưởng
ban Ban quản lý dự án
Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban; giúp việc cho Trưởng ban theo
lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng ban về quyết định
của mình và lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Phó Trưởng ban có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Được Trưởng ban ủy quyền điều hành
một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban; thực hiện nhiệm vụ của Chủ tài
khoản dự án, thực hiện các giao dịch với Kho bạc Nhà nước tỉnh, ngân hàng và
các đơn vị liên quan, đảm bảo quản lý hiệu quả và đúng quy định của các nguồn
tài chính của dự án; chuẩn bị nội dung và
tổ chức các kỳ họp Ban chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng; giúp Trưởng
ban đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Trưởng ban việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận
chuyên môn và nhân viên Ban quản lý dự án; giúp Trưởng ban điều hành công việc
hàng ngày của Ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật và trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
về ODA và vốn vay ưu đãi tỉnh Lâm Đồng về mọi hoạt động của Ban quản lý dự án.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, xử lý
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được Trưởng ban phân công.
- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo các bộ
phận chuyên môn, nhân viên Ban quản lý dự án thực hiện phần việc được phân
công; kiểm tra đôn đốc các nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ theo đúng
tiến độ; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Ban quản lý dự án về kết quả giải
quyết công việc của các bộ phận và nhân viên dự án. Trường hợp phải giải quyết
các vấn đề có liên quan đến cơ chế chính sách chưa được pháp luật quy định hoặc
các vấn đề quan trọng vượt thẩm quyền thì
phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban trước khi thực hiện.
- Tổ chức lập kế hoạch công tác tuần,
tháng và báo cáo kết quả công việc tuần, tháng về lĩnh vực được phân công.
- Giúp Trưởng ban chuẩn bị các nội
dung và công việc liên quan tới các cuộc họp Ban chỉ đạo về ODA và vốn vay ưu
đãi tỉnh Lâm Đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công hoặc ủy quyền.
Điều 7. Tuyển dụng,
quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách
đối với nhân viên Ban quản lý dự án
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc các dự án được giao, Trưởng ban xây dựng đề án
vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc gửi Sở Nội
vụ thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
và thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên Ban quản lý dự án áp dụng theo
quy định của Luật Viên chức.
- Kế toán trưởng do Trưởng ban quản
lý dự án quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm kế toán trưởng thực hiện
sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính, Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm
0,2.
- Trưởng ban quản lý dự án quyết định
giao 01 nhân viên phụ trách 01 bộ phận chuyên môn, được hưởng phụ cấp trách nhiệm
0,2.
- Tiền lương của chuyên gia thực hiện
theo phương án hợp đồng chuyên gia.
Điều 8. Cơ chế
tài chính
1. Cơ chế tài chính
- Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 01 năm 2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Tài chính.
- Ban quản lý dự án tự trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động từ nguồn kinh phí quản lý dự án của các chương trình,
dự án, viện trợ phi dự án. Thực hiện cơ chế quản lý tài
chính, sử dụng tài sản; lập và chấp hành dự toán thu, chi; chế độ kế toán thống
kê, báo cáo quyết toán, kiểm tra công khai tài chính theo quy định hiện hành.
2. Nguồn kinh phí hoạt động
- Thu từ hoạt động quản lý các dự án
và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Trong thời gian chưa tiếp nhận được
nguồn vốn ODA, ngân sách tỉnh cấp kinh phí cho Ban quản lý dự án hoạt động (bao
gồm: lương, phụ cấp, mua sắm tài sản, các trang thiết bị và chi hoạt động ban đầu).
Khi tiếp nhận được vốn từ các chương trình, dự án ngân sách sẽ bố trí vốn đối ứng
để trang trải kinh phí hoạt động.
3. Các khoản chi
- Chi trả lương và phụ cấp, khen thưởng,
đào tạo, bồi dưỡng;
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
- Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ
nhiệm vụ của Ban quản lý;
- Chi thuê các dịch vụ ngoài để thực
hiện chức năng nhiệm vụ được giao;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
do các cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
4. Chính sách tiền lương đối với người
lao động
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài
chính trong năm, Trưởng Ban quản lý các dự án được xác định quỹ tiền lương theo
các quy định hiện hành.
5. Lập và chấp hành dự toán thu, chi
- Ban quản lý dự án căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao và kết quả hoạt động tài chính của năm trước liền kề để
lập dự toán thu, chi năm kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao, Ban quản lý dự án được quyền điều chỉnh dự toán thu, chi trong phạm
vi nguồn tài chính được sử dụng cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế và
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6. Trích lập các quỹ
Nguồn thu hàng năm sau khi trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách, Ban quản lý dự
án được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật. Việc lập các quỹ do Trưởng
ban quyết định.
7. Chế độ kế toán, thống kê, báo cáo
quyết toán và công khai tài chính:
- Công tác kế toán, thống kê và báo
cáo tài chính thực hiện theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống
kê áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Trưởng Ban chịu trách nhiệm về
các quyết định thu, chi, tài sản, lao động và tính trung thực, khách quan của
các số liệu báo cáo trước các cơ quan quản lý nhà nước và pháp luật.
- Thực hiện công khai tài chính theo
quy định của pháp luật.
8. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Ban quản lý dự án được ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí để mua sắm tài sản và các trang thiết bị hoạt động ban đầu.
Việc quản lý, sử dụng tài sản thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 9. Đối với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban quản lý dự án chịu sự chỉ đạo,
quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết
quả hoạt động của Ban.
3. Trưởng ban chịu trách nhiệm giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền được giao, đối với những vấn đề vượt thẩm quyền phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Đối với
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các địa phương
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm
phối hợp và làm việc trực tiếp với các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan để
giải quyết các công việc trong quá trình quản lý thực hiện dự án. Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh phối hợp, hỗ
trợ các hoạt động của Ban quản lý các dự án theo chức năng nhiệm vụ của
ngành.
2. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Ban quản lý dự án thực hiện thủ tục triển khai thực hiện các
chương trình, dự án.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương có
trách nhiệm giải quyết kịp thời các đề nghị của Ban quản lý dự án theo quy định
pháp luật; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để Ban quản lý dự án hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; trường hợp chưa thống nhất với đề nghị của Ban quản lý dự án hoặc vượt thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 11. Đối với
các đối tác và các cơ quan đơn vị có liên quan
Ban quản lý dự án phối hợp chặt chẽ với các đối tác trong suốt quá trình triển
khai thực hiện dự án liên quan, được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo các quy định của Hiệp định đã ký kết (nếu có) và phối hợp
theo thẩm quyền với các cơ quan đơn vị có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để
triển khai thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động của dự
án.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THỰC
HIỆN
Điều 12.
1. Ban quản lý
dự án chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
2. Các nhiệm vụ quản lý và thực hiện
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án không nêu trong Quy chế này sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ dự án thực hiện
theo quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, Trưởng Ban quản
lý dự án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.