ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2017/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 22 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC NHIỆM KỲ
2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Điều 2 Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 2144/TTr-VPUBND ngày 22/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 và Quyết
định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 20/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, các phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2017/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và tổ chức,
cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân
tỉnh với việc đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của
mỗi ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo
đảm tập trung, dân chủ, tuân thủ các quy định của Pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc
chỉ một người phụ trách và chịu trách
nhiệm xuyên suốt. Nếu công việc được giao cho cơ quan thì
người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm chính.
3. Giải quyết công việc đúng phạm vi
thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
4. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Mỗi ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ công tác của mình trước Ủy ban
nhân dân tỉnh và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan
Nhà nước cấp trên.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề quan
trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Điều hành giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề
tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với những vấn đề không nhất
thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách, không có
điều kiện tổ chức họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ, đề án
và Phiếu lấy ý kiến đến từng ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.
Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý
kiến trả lời bằng văn bản dù đồng ý hay không đồng ý.
Nếu trên 50% ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh nhất trí, thì cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định và báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần
nhất.
Nếu trên 50% các ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh không nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý cụ thể;
c) Các quyết định tập thể của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được trên 50% tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý
thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu
số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng
nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã biểu quyết.
Các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý
kiến nhưng phải thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là
người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm, quyền hạn giải quyết các công việc và quyết định những
vấn đề quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết hoặc
giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp
giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập
các tổ tư vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc.
3. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thay mặt lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và giải
quyết công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách.
4. Trong trường hợp vì tính chất quan
trọng, cấp bách của công việc (thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường, cháy, nổ,
tai nạn nghiêm trọng,...), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo
xử lý công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của người đứng đầu các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp xem xét, ký duyệt các loại văn bản sau đây:
a) Ký thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Các văn bản trình gửi, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các báo cáo (tháng, quý, 6 tháng, năm,
các chuyên đề công việc lớn), chương trình công tác (tháng, quý, 6 tháng, năm,
theo chuyên đề công việc), kế hoạch lớn; dự án; đề án thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Các văn bản để quyết định những vấn
đề về chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có
văn bản quy định; những vấn đề mới phát sinh; những vấn đề
nhạy cảm, đột xuất xảy ra, dễ gây tác
động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng, ngoại giao,... trên địa bàn tỉnh.
đ) Các văn bản để quyết định, chỉ đạo,
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
phụ trách.
e) Các văn bản để giải quyết những vấn
đề quan trọng khác.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phạm vi giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên các
công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong một số lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, chỉ
đạo một số cơ quan, đơn vị, địa bàn thuộc tỉnh.
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc
được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết
các công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về những quyết định của mình.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời cùng các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Trong phạm vi công việc được phân
công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các sở, các cơ quan ngang
sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng
kế hoạch, dự án, đề án, văn bản để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở,
các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; các quyết định, chỉ thị,
chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; các vấn đề quản lý khác trong
lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; phát hiện và báo cáo đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Nếu phát hiện các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ban
hành văn bản, việc làm trái với quy định của pháp luật, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có quyền thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành văn bản, việc làm sai trái đó; đồng thời báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý kịp thời.
d) Chủ trì xử lý những vấn đề cần phối
hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các sở, các cơ quan ngang
sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi được phân công.
đ) Thường xuyên theo dõi và xử lý các
vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công phụ trách. Giải
quyết những vấn đề phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách. Định kỳ hoặc
đột xuất, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, kiểm tra các mặt công tác
thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
e) Chấp hành và thực hiện những công
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản trong phạm vi giải quyết công
việc được phân công phụ trách (trừ những văn bản tại khoản 4, Điều 4, Quy chế
này), bao gồm:
a) Các quyết định, chỉ thị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các sở, các cơ quan ngang sở, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Các văn bản khác được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Các văn bản trên được phát hành và gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
4. Những vấn đề Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi
quyết định:
a) Ký duyệt các quyết định, chỉ thị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm.
b) Những vấn đề thuộc chủ trương, biện
pháp, quan trọng trong lĩnh vực phụ trách, cần phải báo
cáo: các cơ quan Trung ương; Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy,
Bí thư Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Giải quyết những vấn đề quan trọng,
nhạy cảm đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, thông tin dư luận,... trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia giải quyết các công việc
chung của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng tập thể Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ
chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách; chủ động làm việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc có liên quan.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm
về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh và trả lời kịp thời, đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; thực hiện
các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả
công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ
sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ
trách của mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân tỉnh nêu được phân công; thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện
chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm
chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
4. Mỗi ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội tỉnh; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các
kiến nghị chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri,
kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
5. Không được nói và làm trái với các
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp
hành và được trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi
phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập
thể Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Mỗi ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời
họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện
để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy tính.
7. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công là Người phát ngôn chính thức về các vấn đề liên
quan đến thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong trường hợp
cụ thể, được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể phân công cho Phó Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền của Người phát ngôn Ủy ban nhân
dân tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 7. Mối quan
hệ trong giải quyết công việc giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ động giải quyết công việc được phân công; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn
đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì trực
tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đó để giải
quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh còn có ý kiến khác
nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đang chủ trì giải quyết công việc đó
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Ngoài lĩnh vực được phân công phụ
trách, khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất, những vấn đề
mới nảy sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc, phụ
trách một số chuyên đề công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phải chủ động phối hợp chặt chẽ để giải quyết có hiệu quả công việc theo nguyên
tắc sau:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm cho ý kiến trước khi đưa ra xin
ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trong quá trình làm việc, kiểm tra
công tác, chỉ đạo giải quyết công việc được phân công phụ trách, nếu có vấn đề
cấp bách không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng các đơn vị đó xin ý kiến cần giải
quyết ngay thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quyền chỉ đạo giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sau đó trao đổi lại để Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực đó biết để giải quyết tiếp; nếu có
ý kiến giải quyết khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách lĩnh vực đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp vấn đề đơn vị xin ý kiến không thuộc lĩnh vực mình phụ trách, mà không cấp bách, yêu cầu đơn vị đó gửi văn bản hoặc trực
tiếp báo cáo đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách lĩnh vực đó chỉ đạo giải quyết.
3. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu
liên quan cho nhau bằng biên bản và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng
văn bản.
4. Tại cuộc họp giao ban hằng tuần,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
công việc trọng tâm đã chỉ đạo giải quyết tuần trước và nhiệm vụ trọng tâm
trong tuần.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của người đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được giao và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung
ương quản lý chuyên ngành; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ và kiến
nghị, đề xuất vướng mắc với cơ quan Trung ương.
2. Chủ động triển khai thực hiện công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách về kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
3. Người đứng đầu
các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các
công việc sau:
a) Công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền,
chức năng được pháp luật quy định.
b) Giải quyết những kiến nghị của các
tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách những việc vượt thẩm
quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất.
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phụ trách và phân cấp của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản
lý chuyên ngành.
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xử lý các vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tăng cường sự phối hợp và quản lý thống nhất;
chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của ngành đối với các dự
án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan.
e) Thực hiện công tác cải cách hành
chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của tỉnh.
4. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm
các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trường hợp chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo
rõ lý do bằng văn bản. Khi có căn cứ là quyết định chỉ đạo đó trái pháp luật,
thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải làm hết trách nhiệm cá nhân,
thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc được ủy quyền),
không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không chuyển công việc
thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết
các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
6. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải tổ chức kiểm tra, hướng dẫn
nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc
quyền quản lý.
7. Khi người đứng đầu các sở, các cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần trực tiếp báo cáo lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện như sau:
a) Những vấn đề cần đăng ký báo cáo tập
thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thì có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đưa vào chương trình
họp tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho đơn vị đó biết để chuẩn bị.
b) Những vấn đề cần báo cáo trực tiếp
xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách thì đơn vị gửi văn bản để đăng ký, đồng thời gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện.
c) Trường hợp cần báo cáo khẩn cấp,
các đơn vị liên hệ trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Để bảo đảm
tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ
chức bên ngoài Ủy ban nhân dân tỉnh về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả trong trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp
phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Định kỳ hằng tuần, tháng, quý, 6
tháng, năm, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình, tóm tắt kết
quả, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
những nội dung sau:
a) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Kết quả chỉ đạo, điều hành, giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kết quả công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các sở, các cơ quan ngang sở, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo
những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý; kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
3. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục
vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và
sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh.
Điều 10. Quan hệ
công tác giữa người đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Quan hệ giữa người đứng đầu các sở,
các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là quan hệ phối hợp và
cộng tác dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết
phải hỏi ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó. Việc xin ý kiến được thực hiện bằng
một trong hai hình thức: mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến bằng
văn bản.
Khi được mời họp để lấy ý kiến, người
đứng đầu cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến của
người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan.
Khi hỏi ý kiến cơ quan chuyên ngành bằng
hình thức văn bản, cơ quan chủ trì hỏi phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu kèm theo.
Đối với những vấn đề mà pháp luật
không quy định cụ thể thời gian giải quyết, người đứng đầu cơ quan được hỏi ý
kiến, phải trả lời bằng văn bản chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Nếu quá thời hạn, các cơ quan không có ý kiến thì coi như đồng ý và chịu
trách nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó.
Khi giải quyết công việc có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác (nếu đã có ý kiến của cơ quan đó theo
đúng nội dung đang giải quyết) thì được phép sử dụng ý kiến này thay cho việc lấy
ý kiến lại.
Đối với những nội dung công việc cần
thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp giữa các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ, người đứng
đầu các đơn vị đó có trách nhiệm xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy trình
liên thông phối hợp, đảm bảo việc cải cách thủ tục hành chính.
3. Người đứng đầu cơ quan được phân
công làm nhiệm vụ chủ trì thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu
trách nhiệm thực hiện công việc được giao theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng
và đúng thời hạn quy định. Trường hợp các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh không gửi văn bản tham gia ý kiến kịp thời ảnh hưởng đến
chất lượng, tiến độ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan tham mưu có văn bản
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền
hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với người
đứng đầu các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa người đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo thẩm quyền của mình và phải
trả lời bằng văn bản trong thời gian kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị không quá 5 (năm) ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ
quan khác, không quá 7 (bảy) ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan
khác về nội dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được
văn bản trả lời thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp
giải quyết những vấn đề phức tạp, tồn đọng kéo dài thì thời gian giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã đề nghị trực tiếp làm việc với người đứng đầu các sở, cơ quan ngang sở,
các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về các công việc cần thiết liên
quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi
tài liệu trước. Giám đốc sở, cơ quan ngang sở, người đứng đầu cơ quan đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
3. Người đứng đầu các sở, cơ quan
ngang sở, các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ công
tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc
đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai phạm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm
việc, dự họp với Giám đốc sở, cơ quan ngang sở, người đứng đầu cơ quan đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
5. Trường hợp người đứng đầu các sở,
cơ quan ngang sở, các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và ngược lại, thời hạn hỏi và trả lời
phải thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức
không phải là các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nhưng được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao làm chủ đề án, thì việc lấy ý kiến của chủ đề án và việc trả
lời của các cơ quan được hỏi ý kiến phải thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 12. Quan hệ
phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan của
Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên
hệ thường xuyên với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; giải quyết hoặc chỉ đạo, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà Đại biểu Quốc hội,
Đoàn Đại biểu Quốc hội đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự và chỉ đạo cơ quan chuyên môn
cùng tham dự các buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực tế ở địa phương
của Đại biểu Quốc hội để tiếp thu xử lý những vấn đề liên quan.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội
dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo, đề án trình Hội đồng
nhân dân tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên
cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, đôn đốc giải quyết các kiến nghị của
cử tri, của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện
xã hội đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh và các ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh
được mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có
liên quan; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính,
tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tỉnh
và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 13. Các loại
chương trình công tác
Ủy ban nhân dân tỉnh có các chuyên đề
công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình công tác năm, 6 tháng, quý,
tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh và lịch công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các chuyên đề công việc quy định
trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
bao gồm: vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; xây dựng và phát triển đô thị và thuộc phạm
vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được
thực hiện liên tục trong khoảng thời gian nhất định (một năm, nhiều năm).
Danh mục chuyên đề công việc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chương trình hành động của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Đề xuất của người đứng đầu các sở,
các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã và các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm (gồm hai
phần):
a) Phần một: Thể hiện tổng quát các định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh
vực công tác.
b) Phần hai: Bao gồm nội dung các
phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm:
Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh
và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý. Thời hạn trình
các đề án trong chương trình công tác quý được xác định theo từng tháng. Chương
trình công tác quý I được xác định trong chương trình năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm:
Nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo,
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề cần
trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
Chương trình công tác tháng đầu quý
được xác định trong chương trình công tác quý.
5. Lịch công tác tuần của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm các hoạt động
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Điều 14. Trình tự
xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và
thông qua chương trình công tác hằng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm. Căn cứ
vào chương trình công tác năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định chương
trình công tác hằng tháng, quý và 6 tháng.
2. Trong chương trình công tác, phải
ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định tập thể; những việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Đối với những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản
đưa ra tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu,
phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn
bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn
bản).
3. Xây dựng chương trình công tác
năm:
a) Phân công thực hiện: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng chương trình công tác
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi công văn đề nghị các sở, các cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã kiểm điểm việc
chỉ đạo điều hành năm, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Ủy
ban nhân dân tỉnh và đăng ký các đề án vào chương trình công tác năm sau, trong
đó xác định chương trình công tác quý I của năm sau.
Trước ngày 30 tháng 10, các sở, các
cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã báo cáo kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị mình và danh mục những đề
án cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm sau.
Danh mục phải thể hiện rõ:
- Các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề
án: Mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm
vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến
độ thực hiện đề án.
c) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục đề án đăng
ký của các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
tra danh mục đề án, kế hoạch chuẩn bị của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp, dự thảo
chương trình công tác năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối
năm.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn chỉnh chương trình công tác năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành,
gửi các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết,
thực hiện.
4. Chương trình công tác 6 tháng cuối
năm;
a) Yêu cầu: Những
đề án, công việc ghi trong chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xác định rõ nội dung chính, người
phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, cấp quyết định và thời hạn giải quyết
của từng cấp.
b) Phân công thực hiện
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp các cơ quan xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chậm nhất ngày 15 tháng 5 của năm,
các đơn vị gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những công việc cần
trình trong 6 tháng cuối năm;
- Chậm nhất vào ngày 01 tháng 6,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tập hợp dự thảo Chương trình công tác 6
tháng cuối năm theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi cho các ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh góp ý kiến;
- Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo chương trình, các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến để Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh hoàn chỉnh dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp
giữa tháng 6;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Chương trình công tác
06 tháng cuối năm, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
ban hành và gửi các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các sở, cơ
quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện.
5. Xây dựng chương trình công tác quý
(chỉ xây dựng Quý II, Quý IV):
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các
sở, các cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong
Chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng
chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý,
các sở, các cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến chương trình công tác quý
sau.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý), trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất ngày 25 của
tháng cuối quý, gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan để
thực hiện.
6. Xây dựng chương trình công tác
tháng:
a) Các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn
bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn
đề tồn đọng, vấn đề phát sinh để xây dựng chương trình tháng sau; văn bản đề
nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, có
phân theo các lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và từng Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm
nhất ngày 28 hằng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình
công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
7. Xây dựng lịch công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng
và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo lịch công tác tuần của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm
nhất vào chiều thứ Sáu hằng tuần;
b) Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu
làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ Tư tuần trước;
c) Thứ 6 hằng tuần, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp lịch công tác báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường
trực Tỉnh ủy.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Việc điều chỉnh Chương trình công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở
đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ
quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức,
đôn đốc thực hiện Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều
chỉnh chương trình công tác, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông
báo kịp thời cho các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu các cơ quan
liên quan biết.
10. Các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
người đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong phạm vi trách nhiệm của mình, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc có liên quan trong chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung
hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã ghi trong chương trình công tác thì phải
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 15. Chuẩn bị
các đề án, dự án, chuyên đề công việc
1. Căn cứ chương trình công tác năm của
Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức lập kế hoạch chuẩn
bị đối với từng đề án, dự án, chuyên đề công việc trong đó xác định rõ phạm vi;
các công việc cần triển khai; cơ quan phối hợp; thời hạn trình và gửi kế hoạch
đó đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Thời hạn gửi kế hoạch trước 05 (năm)
ngày làm việc đối với các đề án trong chương trình quý I,
trước 20 (hai mươi) ngày đối với các đề án còn lại tính từ khi chương trình năm
được ban hành.
2. Nếu chủ đề án, dự án, chuyên đề
công việc muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn trình
thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, quý, 6 tháng và năm, người
đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án, chuyên
đề công việc đã ghi trong chương trình công tác báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) về tiến độ, kết quả xử lý các đề án,
chuyên đề công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, chuyên đề công
việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được phân công phụ trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị
các đề án, chuyên đề công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức liên quan; định kỳ hằng
tháng, quý, sáu tháng và hằng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực
hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hằng quý, 6 tháng, hằng năm được tổng hợp trên cơ sở kết quả thực hiện
chương trình công tác hằng tháng.
4. Kết quả thực hiện chương trình
công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP,
PHIÊN HỌP, HỘI NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 17. Các cuộc
họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh thường kỳ và phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh bất thường.
b) Các hội nghị triển khai, thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và ngân sách nhà nước và các hội nghị
chuyên đề.
c) Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh với giám đốc các sở, người đứng đầu các ban, ngành hàng
tháng.
d) Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hằng quý.
đ) Các cuộc họp giao ban vào thứ Hai
hằng tuần hoặc bất thường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Các cuộc họp để xử lý công việc
thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
g) Cuộc họp do ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì xử lý công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
h) Các cuộc họp khác khi cần thiết.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các
cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp trực tuyến.
Điều 18. Phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp
thường kỳ mỗi tháng một lần (vào ngày 28 hằng tháng, nếu trùng ngày lễ, ngày
nghỉ thì chuyển sang ngày trước hoặc ngày sau), trường hợp cần thiết, tổ chức
phiên họp bất thường.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh họp bất thường
trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ.
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Công
tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung phiên họp
và thời gian, chương trình, thành phần dự họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
nhiệm vụ:
a) Tổng hợp các hồ sơ, đề án trình
phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình phiên họp, dự
kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị
các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước
ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định nội dung, chương trình, hồ sơ đề án, thời gian họp,
thành phần dự họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân về quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề trên. Nếu thấy hồ sơ đề án chuẩn bị
chưa đạt yêu cầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoãn đưa ra phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh để chuẩn bị thêm.
c) Đôn đốc người đứng đầu cơ quan gửi
hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
d) Chương trình, thời gian họp và các
tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm
nhất là 01 (một) ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều 20. Thành
phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì phiên họp, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về
phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
chủ trì phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh,
nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời
là người đứng đầu cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu
trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người
dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
tham dự.
5. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, đại diện các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
khi bàn về các vấn đề có liên quan;
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh được mời tham
dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện,
thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các đại biểu khác được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
d) Đại biểu không phải là ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh được mời phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.
Điều 21. Trình tự
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo nội dung và chương trình phiên họp; các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có
mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận từng
nội dung theo trình tự:
a) Chủ đề án trình bày tóm tắt đề án
và những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thời gian trình bày
không quá 10 phút, đối với một số trường hợp đặc biệt được sự cho phép của chủ
tọa phiên họp, thời gian trình bày có thể kéo dài hơn.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo
kiểm tra của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; nêu rõ ý kiến của từng ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và
kiến nghị những vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh cần thảo luận và thông qua.
c) Các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành đối với từng nội dung, không
phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án, thời gian một lần
phát biểu không quá 10 phút.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng nội dung, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận và các ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh biểu quyết; nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh chưa biểu
quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu các
cơ quan khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan,
ngoài các báo cáo định kỳ đã quy định.
5. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết, ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp
dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
phải được quá nửa tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu
quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì
quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
7. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu
và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu
quyết.
Điều 22. Thông
tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau mỗi phiên họp, không quá 05
(năm) ngày làm việc, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban
hành văn bản thông báo kết quả phiên họp đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân sau đây:
a) Các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
b) Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã.
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp liên
quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của công dân ở tỉnh thì ngay sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 23. Các cuộc
họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử
lý công việc thường xuyên
Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên bao gồm:
1. Trong lĩnh vực được phân công, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
họp với cơ quan chủ trì đề án và đại diện các cơ quan liên quan để nghe báo
cáo, ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết
công việc.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Xây dựng lịch họp theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đôn đốc cơ quan chủ trì đề án chuẩn
bị đầy đủ tài liệu họp; gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03 (ba) ngày làm
việc (trường hợp đặc biệt thì gửi tài liệu trước 01 ngày làm việc);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện
phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp;
- Ghi biên bản cuộc họp;
- Ban hành văn bản thông báo kết luận
cuộc họp: Căn cứ kết luận của tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản
thông báo kết luận cuộc họp chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc sau cuộc họp. Dự
thảo văn bản thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phải được người chủ trì họp duyệt trước khi phát hành.
b) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì đề
án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp và phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi tài liệu họp cho các thành viên tham
dự cuộc họp;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn
đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
- Tại cuộc họp, người được phân công
báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trách nhiệm của đại diện các cơ
quan liên quan:
Dự họp đúng thành phần được mời và có
trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường hợp đặc biệt,
khi người đứng đầu cơ quan không thể dự họp thì phải báo
cáo người chủ trì họp và cử cấp phó dự họp thay nhưng người dự thay phải được
giao đủ thẩm quyền về mặt chuyên môn để thay mặt lãnh đạo cơ quan phát biểu ý
kiến về những nội dung có liên quan, cấp phó được cử đi họp thay phải báo cáo kết
quả cuộc họp cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận,
xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
2. Cuộc họp giao ban hằng tuần của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những
vấn đề, công việc mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thấy cần trao đổi lấy ý kiến tập thể; những việc chưa xử lý được qua
hình thức xem xét hồ sơ, phiếu trình.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng các phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp giao ban để trực tiếp báo cáo về nội dung công việc được phân công theo dõi. Trường
hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh mời thêm chủ trì đề án hoặc thành phần có liên
quan dự họp.
c) Tại cuộc họp giao ban, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp theo dõi công việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến; trường hợp cơ quan
chủ trì đề án dự họp thì chủ đề án trực tiếp báo cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kết luận để xử lý dứt điểm từng vấn đề, công việc.
d) Cuộc họp giao ban được tiến hành
vào sáng thứ Hai hằng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
e) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần
và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
3. Họp, làm việc với người đứng đầu
các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã:
a) Mỗi quý một lần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh họp, làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; mỗi
tháng một lần Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc
với người đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh, an ninh quốc phòng và ngân sách của tỉnh, việc chấp hành chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
- Các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tại hội nghị, chủ đề án trình bày
tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận;
- Đại biểu tham dự họp đúng thành phần
và có trách nhiệm phát hiểu ý kiến về những vấn đề liên
quan;
- Sau hội nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã và các sở, cơ quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc
liên quan theo các văn bản được thông qua và kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tại hội nghị.
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ
quan, đơn vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề
phát sinh đột xuất.
c) Khi cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập người
đứng đầu một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, đơn vị đó.
Điều 24. Tổ chức
họp của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự họp và chủ trì buổi làm việc
1. Người đứng đầu các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị
trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công
tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết
thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã khi tổ chức hội nghị có nhu
cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
khi có nhu cầu mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công
chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để chủ động bố trí thời gian làm việc với cơ quan, đơn vị,
xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Người đứng đầu các các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên làm việc,
báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
trừ trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Điều 25. Hội nghị
chuyên đề
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để
triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nghị
quyết của Trung ương, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thuộc phạm vi toàn tỉnh,
hay một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Trình tự tổ chức hội nghị:
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề xuất của cơ quan chuyên
môn, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, thành phần,
thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
b) Các cơ quan liên quan chuẩn bị các
báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh như chuẩn
bị các đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tại hội nghị, chủ đề án chỉ trình
bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận.
d) Đại biểu dự họp đúng thành phần và
có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
đ) Theo kết luận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc cơ quan chủ trì nội dung hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban
hành.
Điều 26. Cuộc họp
của các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho một ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp
bàn xử lý công việc, đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các cuộc họp này có thể tổ chức tại trụ sở Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc trụ sở các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
2. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp theo
quy định của Quy chế này.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 27. Cách thức
giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội
dung trình, dự thảo văn bản của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ
quan liên quan và ý kiến kiểm tra, đề xuất của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Phiếu trình giải quyết công việc).
2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc
xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục
để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện vướng mắc, chưa
phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Gửi hồ sơ, tờ trình lấy ý kiến trực
tiếp các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Họp làm việc với người đứng đầu
các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và cơ quan liên quan để
giải quyết công việc thường xuyên.
5. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp
chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến liên ngành, liên cấp.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giải quyết công việc thông qua việc: đi kiểm
tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu với các quy định hiện hành,
hoàn thiện hồ sơ ban hành, văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù
hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
7. Trong quá trình xử lý công việc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình
giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khác.
Điều 28. Trách
nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các đề án xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Người đứng đầu cơ quan chủ trì chịu
trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động tiến hành đầy đủ các
thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu ý kiến
của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; tác động của các thủ tục hành chính đối với đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; giải trình tiếp thu ý kiến
của cơ quan thẩm định, ý kiến của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh dự
thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và
ký tắt vào dự thảo văn bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; chịu trách nhiệm về thời hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Người đứng đầu các cơ quan phối hợp
có trách nhiệm cử người đại diện có năng lực tham gia theo đề nghị của chủ đề
án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng
đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu cơ quan trong quá
trình tham gia xây dựng đề án.
c) Cơ quan được phân công thẩm định cử
người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề
án, văn bản trước khi người đứng đầu cơ quan chủ trì chính
thức ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm
định không được vượt quá thời hạn cho phép.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường
xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì và đôn đốc quá trình chuẩn bị đề án; tham
gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ,
đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực
tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội dung trình (bao
gồm cả về thủ tục hành chính); gửi Phiếu lấy ý kiến ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
về các đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Đối với việc chuẩn bị các đề án là
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục chuẩn bị còn phải
thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các công việc thường xuyên
khác (ngoài các đề án, công việc quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân chỉ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc đúng quyền hạn và
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng,
kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục
và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
c) Trường hợp tờ trình, hồ sơ của các
sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa đủ cơ
sở, căn cứ thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm lấy ý kiến các
cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức họp trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi trả hồ sơ để cơ quan, tổ chức,
cá nhân trình hoàn thiện hồ sơ để trình lại;
d) Người đứng đầu cơ quan có liên
quan khi được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hỏi ý kiến, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về
các nội dung liên quan.
Điều 29. Thủ tục
gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị giải quyết công việc phải có nội
dung rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Nếu là văn bản của sở, cơ quan, tổ chức thì phải được người
đứng đầu cơ quan đó ký và đóng dấu đúng thẩm quyền (trường hợp người đứng đầu cơ quan đi công tác thì cấp phó được giao phụ trách
ký, đóng dấu).
b) Đối với các đề án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà theo quy định
của pháp luật yêu cầu phải có hồ sơ kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp
luật đó. Đối với các đề án mà pháp luật chưa quy định về hồ sơ kèm theo thì thủ tục gồm:
- Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó nêu rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của
các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án
theo quy định của pháp luật;
- Đánh giá tác động văn bản trong trường
hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính
trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có);
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý
kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến
thẩm định;
- Dự thảo văn bản
chính và dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có). Nội
dung các dự thảo phải rõ ràng, cụ thể để khi được thông qua có thể thực hiện được
ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề
án được thông qua, khi văn bản được ban hành;
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc hệ thống hành chính nhà nước thì thực hiện thủ
tục gửi công văn theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ
quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn theo thông lệ.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập danh
mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ có hệ thống.
Điều 30. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ
sơ trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
tiếp nhận để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những đề án, công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các đề án văn bản quy phạm
pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Chậm nhất trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tiến hành kiểm tra về trình tự, thủ tục và tổng hợp nội dung
(bao gồm cả thủ tục hành chính), hoàn chỉnh Phiếu trình. Ý kiến tổng hợp của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được thể hiện trong phiếu trình hoặc văn bản
riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục, nội dung đề án, văn bản, thủ tục hành
chính, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ
quan liên quan, nêu kiến nghị cụ thể của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Các kiến
nghị có thể là:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký
ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh khi mà dự thảo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên
quan;
- Đề nghị đưa ra phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để cho ý kiến nêu dự thảo
còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ
quan liên quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ
trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không
đúng phạm vi, không đúng định hướng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm về ý kiến kiểm tra, tổng hợp của mình, không phải chịu trách nhiệm
về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình và không trực tiếp sửa chữa vào
văn bản đó.
c) Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thay đổi nội
dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển hồ sơ
cho cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo bằng văn bản khi trả lại hoặc chuyển hồ sơ trong
các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này.
3. Đối với các công việc thường xuyên
khác trừ các công việc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Nếu hồ sơ công việc trình không
đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy từng trường hợp
cụ thể trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ
sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người gửi biết.
b) Nếu hồ sơ công việc trình là đúng
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với các trường hợp đã được cung
cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không
cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, có ý
kiến tham mưu (kiến nghị rõ đồng ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với các trường hợp cần lấy ý kiến
các cơ quan liên quan: Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì xử lý, ra văn bản lấy ý
kiến các cơ quan liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm
toàn diện về nội dung tham mưu tổng hợp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc. Đối với đề nghị của các sở,
cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, sau khi tổng hợp ý kiến cơ quan liên
quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chậm nhất trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn chỉnh hồ
sơ và Phiếu trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Phiếu trình giải quyết công việc
phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến
khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi, lãnh đạo
phòng chuyên môn và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Phiếu trình giải
quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn
bản cần ban hành.
Nếu thấy có nội dung quan trọng, phức
tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho sở, cơ quan chuyên ngành chủ trì chuẩn
bị để trình.
4. Đối với các công việc cấp bách, cần
xử lý gấp hoặc các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trong thời gian
nhanh nhất, đảm bảo thời hạn theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính được cấp
có thẩm quyền ban hành; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên
đây. Sau khi xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.
Điều 31. Xử lý hồ
sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu
trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ, tài liệu
của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phương thức lấy ý kiến bổ sung cho
đề án và hoàn chỉnh đề án:
a) Tùy tính chất của đề án, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp nghe người đứng
đầu cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan và cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến để
làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo cho người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi
làm việc.
b) Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công, tổ chức
họp với người đứng đầu các cơ quan liên quan để nghe thêm ý kiến, trao đổi những
vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh
và trình lại Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc:
a) Đưa đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý
kiến các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu lấy ý kiến. Thời hạn ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời Phiếu lấy ý kiến không
quá 03 (ba) ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp thu giải trình kết quả
lấy ý kiến ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh đến khi trình lại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày.
5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo cho người đứng đầu cơ quan trình:
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn
bản, người đứng đầu cơ quan trình phải hoàn chỉnh văn bản
dự thảo để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian sớm nhất.
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết
để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
6. Trong 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho
cơ quan trình biết rõ lý do.
Chương VI
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 32. Nguyên
tắc trong xây dựng, ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống
văn bản quản lý nhà nước nói riêng.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định
của văn bản.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm,
hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản; bảo đảm yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm công khai, dân chủ trong
việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong
quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 33. Trình tự
xây dựng, ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật:
Thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với các văn bản còn lại: Thực
hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Đề
xuất xây dựng các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
a) Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách
nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Đề xuất phải nêu rõ: Tên gọi, sự cần
thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của văn bản, dự
kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với cơ quan có liên quan báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Bước 2:
Soạn thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các chương trình, dự án, đề
án.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có các
nhiệm vụ sau đây:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tình
hình có liên quan; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh và tài liệu có liên quan đến dự thảo các chương trình, dự án, đề án;
- Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án;
- Đánh giá tác động của dự thảo; đánh
giá tác động của thủ tục hành chính trong dự thảo (nếu có);
- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến,
chỉnh lý hoàn thiện dự thảo các chương trình, dự án, đề
án.
Bước 3: Lấy
ý kiến về dự thảo
Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy
ý kiến những địa chỉ sau đây:
- Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản;
- Các cơ quan, tổ chức, hội, hiệp hội
chuyên ngành có liên quan;
- Các chuyên gia, các nhà khoa học,
nhà quản lý có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực văn bản điều chỉnh (nếu cần thiết).
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo văn bản.
Bước 4:
Thẩm định dự thảo
a) Tùy theo tính chất, nội dung của
văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thẩm định tính pháp lý về
dự thảo văn bản theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cơ quan thẩm định: Sở Tư pháp hoặc
các cơ quan khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm
- Công văn đề nghị thẩm định;
- Tờ trình dự thảo;
- Bản dự thảo;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý (nếu có);
- Tài liệu khác (nếu có).
d) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản;
- Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật, các
văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tính khả thi, hiệu quả của văn bản;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm pháp lý về những nội dung thẩm định.
Trong thời hạn
05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định gửi lại báo cáo thẩm
định và hồ sơ dự thảo văn bản cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
đ) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp
thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo.
Bước 5: Gửi
hồ sơ dự thảo
Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo đến Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 07
(bảy) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp để
chuyển đến các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hồ sơ dự thảo văn bản bao gồm:
- Tờ trình dự thảo;
- Bản dự thảo;
- Bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến
góp ý (nếu có);
- Báo cáo thẩm định;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
- Tài liệu khác (nếu có).
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra: trình tự, thủ tục, hồ sơ,
thẩm quyền và thể thức dự thảo văn bản.
- Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phương thức xem xét, thông qua dự thảo.
Bước 6:
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc:
a) Cho trình văn bản phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy
văn bản chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý
kiến các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu xin
ý kiến. Thời hạn ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời Phiếu
lấy ý kiến không quá 05 (năm) ngày làm việc. Thời gian cơ
quan chủ trì tiếp thu giải trình kết quả lấy ý kiến ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh đến khi trình lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
thời hạn không quá 03 (ba) ngày.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay
mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản.
Điều 34. Trình tự
xây dựng, ban hành các văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bước 1:
Soạn thảo văn bản
a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn
bản cần soạn thảo, các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giao
cho một đơn vị hoặc một cán bộ, công chức, viên chức soạn thảo hoặc chủ trì soạn
thảo văn bản.
b) Đơn vị được giao soạn thảo văn bản
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định hình thức, nội dung và độ
mật, độ khẩn, nơi nhận văn bản;
- Thu thập, xử lý thông tin có liên
quan;
- Soạn thảo văn bản;
- Trường hợp cần thiết, đề xuất với
lãnh đạo cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) tham khảo ý kiến của
các cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) hoặc cá nhân có liên quan;
nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo.
Bước 2:
Trình duyệt văn bản
a) Giám đốc sở, cơ quan ngang sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp trình duyệt dự thảo văn bản và ký
tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Tờ trình ký duyệt văn bản phải nêu
rõ các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn để
ban hành văn bản;
- Sự phù hợp về nội dung văn bản với
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan, văn bản chỉ đạo của cấp trên;
- Thẩm quyền ban hành;
- Trình tự, thủ tục ban hành;
- Thể thức, kỹ thuật soạn thảo.
c) Hồ sơ trình bao gồm:
- Tờ trình;
- Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về
nội dung dự thảo văn bản;
- Dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
- Báo cáo thẩm định của cơ quan chức
năng (nếu có);
- Ý kiến của các cơ quan liên quan đến
vấn đề trình (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
Bước 3:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, kiểm tra văn bản:
a) Tất cả hồ sơ, tài liệu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được vào sổ văn thư của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cán bộ, công chức, chuyên viên Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại
cho bộ phận Văn thư để làm thủ tục đăng ký. Việc phát,
chuyển công văn trình cho các phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thực hiện ngay trong ngày.
b) Chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình
bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ
trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với vấn đề liên quan. Chuyên viên trực tiếp đề xuất một trong các phương
án: Ban hành, phê duyệt; gửi lấy ý kiến các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Sau đó chuyển cho lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, duyệt, chuyển cho lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh duyệt trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phiếu trình ký văn bản (theo mẫu
thống nhất) được trình gửi như sau:
- Trình đích danh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng cần xin ý kiến của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
- Trình đích danh Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với những văn bản Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt.
Mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bước 4:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tính hợp pháp, hợp lý của văn bản:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách lĩnh vực công tác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền có
trách nhiệm xem xét, thẩm tra tính hợp pháp, hợp lý của
văn bản thuộc lĩnh vực đó.
b) Đối với những văn bản cần xin ý kiến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
lập Phiếu xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (theo mẫu thống nhất).
Bước 5.
Xem xét, kiểm tra, ký văn bản
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, kiểm tra, trực tiếp ký duyệt những văn bản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách ký
thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký
thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ký văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
- Văn bản thông báo nội dung kết luận
của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn bản thông báo nội dung kết luận
của tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
- Văn bản thông báo kết quả xử lý các
công việc cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
- Các văn bản khác theo quy định và ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 35. Phát
hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai
tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng
dẫn của các sở, các cơ quan ngang sở phải đăng Công báo tỉnh; kịp thời cập nhật
vào Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức việc gửi văn bản hệ thống quản lý văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh và cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ TẠI CÁC VĂN BẢN
Điều 36. Mục
đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các công việc được giao theo ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp
thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh
trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều
hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính
nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý
nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết
rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách
đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội tỉnh.
5. Kiểm tra tính khả thi của văn bản.
Điều 37. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là công tác phải được tiến
hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đối tượng được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản,
kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử
lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết
quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành
chính.
Điều 38. Phạm
vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra toàn diện việc thi hành nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và việc thực hiện các công việc đã giao cho các sở, ngành, địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản và công
việc nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công; các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn
bản và công việc theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Bao gồm: nhiệm vụ
giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình,
không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn nhất định; nhiệm vụ giao
không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc
hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện. Chịu trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ
đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra việc thực hiện nội dung các văn bản và công việc nêu trên ở các lĩnh vực, địa
bàn quản lý. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột
xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 39. Phương
thức kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
thực hiện kế hoạch kiểm tra thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành nội dung tại các văn bản, công việc
trong phạm vi và thẩm quyền đã phân công.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện nội dung văn bản,
sự chỉ đạo, điều hành và các công việc được giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với người đứng
đầu các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần
thiết.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
đoàn kiểm tra khi cần thiết.
Điều 40. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện có
sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Định kỳ ngày 25 hằng tháng, người
đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao
thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các
văn bản tại các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ mỗi quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 41. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến
thăm, làm việc tại tỉnh theo quy định.
2. Người đứng đầu các sở, cơ quan
ngang sở, các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 (hai) ngày
làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp,
số lượng khách, thời gian và địa điểm
tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt
động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì
mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội
dung và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị;
thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương
trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của
cuộc tiếp.
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo
chí dự để đưa tin về cuộc tiếp nếu cần
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các
công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
đ) Ban hành văn bản thông báo kết quả
tiếp khách và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
các công việc được giao.
Điều 42. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các
hình thức tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo
giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải
có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử
tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại tỉnh và các
vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước
ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quy định.
4. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ, phải
báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đúng đường lối đối
ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và
tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại,
nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành.
Điều 43. Chế độ
đi công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
phải dành thời gian (ít nhất mỗi tháng 1 lần) đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình
hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định,
chỉ thị, nội dung tại các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng
nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo
và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy nội dung để tổ chức
hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo
trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công
tác, làm việc với các tỉnh, thành phố khác phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh họp, các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh không bố trí
đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
người đứng đầu các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã khi đi công tác trong nước (từ 03 ngày trở
lên) hoặc nước ngoài phải báo cáo xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và có người ủy quyền giải quyết công việc
tại cơ quan; trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi về phải kịp
thời báo cáo bằng văn bản kết quả đi công tác với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi
thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong tỉnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ
quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
để bảo đảm hiệu quả.
c) Theo dõi tình hình đi công tác của
các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối tháng 12.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 44. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp Công dân tỉnh và người
đứng đầu các sở, các cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu các cơ
quan liên quan để chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo còn
tồn đọng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết khiếu nại theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại và quy định pháp luật
có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Tố cáo và quy định pháp luật có
liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ
với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh tổ chức tiếp công dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy
nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
Điều 45. Trách
nhiệm của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình, các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; chỉ đạo thanh tra, kết luận
và có quyết định giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định tại Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 46. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết
khiếu nại của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã vi phạm pháp luật hoặc vụ việc có tình tiết
mới, phải yêu cầu người đứng đầu cơ quan đã ban hành quyết định đó xem xét giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các sở, các cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, tiến
hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hằng quý báo cáo tại phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Điều 47. Trách
nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Thực hiện các quy định, thủ tục về
tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của tỉnh; tổ chức thực hiện việc tiếp công dân. Sắp xếp,
bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
3. Theo dõi, đôn đốc giám đốc các sở,
người đứng đầu các cơ quan ngang sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trả lời công dân có đơn, thư khiếu
nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 48. Trách
nhiệm thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ:
a) Báo cáo phục vụ việc xây dựng
Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trước ngày 10 tháng 12, Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và kiến
nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Chính phủ và đăng ký các đề án
thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ vào
chương trình công tác năm sau.
b) Thông tin báo cáo phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các loại báo cáo sau đây:
- Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6
tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng và các nội dung cần thiết khác;
- Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
- Các báo cáo kiến nghị, đề xuất
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Bí thư Tỉnh ủy:
a) Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy những nhiệm vụ, mục tiêu, chủ trương, biện pháp chủ yếu thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách tỉnh hằng năm để trình Tỉnh
ủy.
b) Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến chỉ đạo về những cơ chế, chính sách thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh và những cơ chế, chính sách kiến
nghị với Trung ương, Chính phủ để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, bảo đảm quốc
phòng - an ninh tỉnh; những vấn đề lớn cần sự phối hợp với các ban, bộ, ngành
Trung ương, các địa phương trong cả nước.
c) Hằng năm, báo cáo Thường trực Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, chỉ đạo về chủ trương kế hoạch đầu tư công của
tỉnh; cho ý kiến chỉ đạo về việc đầu tư đối với các dự án đầu tư quan trọng quốc
gia, dự án trọng điểm tỉnh; các dự án đầu tư trong nước (thuộc mọi nguồn vốn), các dự án đầu tư nước ngoài trên địa
bàn tỉnh; các dự án nhạy cảm, phức tạp; dự án hỗ trợ nước ngoài có quy mô, tổng
mức đầu tư theo quy định tại Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy khóa X.
d) Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên báo cáo với Bí thư Tỉnh ủy, tập thể Thường trực Tỉnh ủy tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với các sở, các cơ quan ngang sở thực hiện chế độ báo cáo về tình hình
kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các công việc
chỉ đạo, điều hành chủ yếu của Ủy ban nhân dân với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu;
- Chủ động đề xuất những vấn đề thuộc
trách nhiệm và phạm vi công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh cần báo cáo xin ý kiến
tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Tỉnh ủy;
- Trường hợp đột xuất, cấp bách có thể
thảo luận trong Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất, quyết định
và báo cáo tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong phiên họp gần
nhất.
3. Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm
d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19, khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Định kỳ, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc tổ chức thực hiện các nội dung này.
b) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6
tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và
các nội dung cần thiết khác.
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình thi hành Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 49. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các sở, các cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ có
hiệu quả sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp, làm
việc và xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi tài liệu, mời họp qua mạng
máy tính.
b) Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bằng các báo cáo nhanh hằng ngày về các vấn đề cần đặc biệt quan tâm; báo cáo
điểm báo; báo cáo tổng hợp về sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh định
kỳ tháng, 06 tháng, năm; các báo cáo khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức họp báo để thông báo
kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh và họp báo khi cần
thiết để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chuẩn bị báo cáo, phối hợp, trao đổi
thông tin và tham gia giao ban với Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
các Ban của Tỉnh ủy.
đ) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở,
các cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ);
báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất.
g) Tổ chức việc điểm báo hằng ngày gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý các vấn đề báo chí nêu để các
đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Tại phiên họp tháng 6 và tháng 12,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kiểm điểm sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực hiện Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của người đứng đầu các
sở, các cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông
tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hằng ngày trong
toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.
b) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội tỉnh (tháng,
quý, 06 tháng, năm); đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hằng tuần.
Báo cáo tháng: ngày 25 hằng tháng.
Báo cáo quý: ngày 25 của tháng cuối
quý.
Báo cáo 6 tháng: ngày 25 tháng 5.
Báo cáo năm: chậm nhất ngày 30 tháng
10 hằng năm.
Báo cáo hằng tuần gửi vào chiều thứ
Năm hằng tuần.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với
các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về các vấn đề có
liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối
hợp của cơ quan khác.
đ) Các báo cáo chuyên đề, đột xuất
khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện báo cáo chuyên môn với
các Bộ, cơ quan thuộc Bộ theo quy định.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài
các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại
phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước hằng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 50. Thông
tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cho
Nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ
báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, trả lời chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri, họp báo và ý kiến phát biểu với
cơ quan thông tin đại chúng theo quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để thông tin cho các cơ
quan báo chí và Nhân dân về các chính sách và quyết định quan trọng của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi được yêu cầu, các sở, cơ
quan liên quan tham dự họp báo, trực tiếp phát biểu và chịu trách nhiệm về các
nội dung thuộc phạm vi chuyên ngành của mình.
3. Giám đốc các sở, người đứng đầu
các ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời
về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình.
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp với
Nhân dân bằng các hình thức thích hợp; họp báo theo định kỳ, họp báo khi ban
hành các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, khi có các sự kiện đáng chú ý khác.
c) Thường xuyên điểm báo và thực hiện
việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật.
d) Tăng cường quản lý công tác thông
tin, báo chí chuyên ngành không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước.
đ) Thông báo công khai về tình hình
thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 51. Truyền
thông tin trên Cổng thông tin điện tử và hệ thống quản lý văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Các văn bản sau đây phải được đăng
trên Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
b) Các văn bản của Nhà nước về chính
sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, các
cơ quan ngang sở soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản theo quy định.
c) Các văn bản hành chính, các báo
cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện
rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông
tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong hệ thống quản lý
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua hệ
thống quản lý văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên theo
dõi thông tin trên hệ thống quản lý văn bản để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 52. Tổ chức
thực hiện:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này ở các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật./.