ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 02
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đo
lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định
số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông
tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2;
Căn cứ Thông
tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường;
Căn cứ Thông
tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định kiểm tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Thông
tư 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 56/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 9
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về hoạt động Đo lường trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung
quản lý nhà nước về hoạt động Đo lường trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Những nội
dung khác không quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo;
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đo lường và các sở, ban, ngành có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Chuẩn đo lường
1. Chuẩn đo lường gồm: Chuẩn đo
lường chính và chuẩn công tác
a) Chuẩn đo lường chính của tỉnh
là chuẩn đo lường được sử dụng trong kiểm tra và duy trì độ chính xác của các
chuẩn công tác trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, thanh tra về đo
lường, giải quyết khiếu nại tố cáo, giám định Tư pháp và một số hoạt động công
vụ khác.
b) Chuẩn công tác là chuẩn phục
vụ hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường thông dụng.
2. Hằng năm, căn cứ nhu cầu phục
vụ công tác Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tham mưu giúp Sở Khoa học và
Công nghệ xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị danh mục chuẩn chính, chuẩn công
tác trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chuẩn chính, chuẩn công tác được
giao cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực tiếp quản lý, sử dụng.
Điều 4.
Phương tiện đo phải chịu sự quản lý nhà nước về đo lường
1. Phương tiện đo sử dụng trong
các mục đích sau:
a) Định lượng hàng hóa, dịch vụ
trong hoạt động thương mại;
b) Đảm bảo an toàn, bảo vệ sức
khỏe cộng đồng và môi trường;
c) Giám định tư pháp, phục vụ
các hoạt động công vụ khác của Nhà nước.
2. Danh mục phương tiện đo phải
chịu sự quản lý nhà nước về đo lường được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư
số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Chế độ kiểm định phương tiện
đo gồm: Kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa.
Điều 5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo
Tổ chức, cá nhân sử dụng phương
tiện đo được quy định tại Điều 4 Quy định này có trách nhiệm:
1. Thực hiện đăng ký kiểm định
phương tiện đo ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa với tổ chức
kiểm định hợp pháp. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký kiểm định đơn
chiếc phương tiện đo dễ dàng tháo lắp, vận chuyển có thể mang phương tiện đo đến
trực tiếp tổ chức kiểm định để thực hiện kiểm định;
2. Thanh toán chi phí kiểm định
phương tiện đo theo quy định hiện hành;
3. Quản lý, sử dụng phương tiện
đo và thực hiện phép đo đúng quy định;
4. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ tài liệu
về đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo gồm: Quyết định phê duyệt mẫu
phương tiện đo, Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, dấu kiểm định;
5. Người trực tiếp sử dụng
phương tiện đo thuộc danh mục phương tiện đo nhóm 2 (Quy định tại Khoản 1 Điều
4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN) phải tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
6. Báo cáo định kỳ tình hình quản
lý và sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phương tiện đo phải chịu sự quản lý
nhà nước về đo lường theo quy định đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai;
7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra giám sát về đo lường, chế độ thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất
của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường theo quy định.
Điều 6. Những
hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo
Áp dụng theo quy định tại Điều
7, Luật đo lường, cụ thể:
1. Lợi dụng hoạt động đo lường
để gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
2. Cố ý làm sai lệch phương tiện
đo, kết quả đo;
3. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa nội
dung trên dấu định lượng, dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 7. Tổ
chức được chỉ định thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo
1. Chỉ những tổ chức được Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn phương tiện đo mới được phép cung ứng dịch vụ kiểm định phương tiện đo
trên địa bàn tỉnh Lào Cai và chỉ được tiến hành kiểm định phương tiện đo trong
phạm vi được chỉ định.
2. Chỉ những người được cấp thẻ
kiểm định viên đo lường của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng mới được
phép kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo. Việc kiểm định phải tuân thủ nghiêm
các quy trình kiểm định hiện hành và nghiêm cấm các hành vi điều chỉnh sai số của
phương tiện đo có lợi cho người bán hàng.
3. Các tổ chức được chỉ định thực
hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận bản đăng ký kiểm định
phương tiện đo của các tổ chức, cá nhân và thực hiện kiểm định phương tiện đo;
b) Trường hợp các tổ chức kiểm định
ngoài tỉnh khi tiến hành kiểm định phương tiện đo trên địa bàn tỉnh Lào Cai có
trách nhiệm phối hợp với các tổ chức có nhu cầu kiểm định thông báo bằng văn bản
đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Lào Cai trước khi tiến hành kiểm định
03 ngày để Chi cục tiến hành giám sát quá trình kiểm định nhằm đảm bảo tính
công khai minh bạch trong hoạt động kiểm định;
c) Kiểm định phương tiện đo
trong phạm vi được chỉ định của cơ quan có thẩm quyền, việc thu phí và sử dụng
phí kiểm định thực hiện theo quy định hiện hành;
d) Tổ chức kiểm định phải lưu
giữ đầy đủ hồ sơ kiểm định bao gồm: Sổ theo dõi quản lý tem kiểm định, giấy chứng
nhận kiểm định, dấu kiểm định, biên bản kiểm định, biên bản hiện trạng.
4. Tổ chức kiểm định chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát của Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
5. Các tổ chức kiểm định phải
thực hiện chế độ báo cáo hoạt động kiểm định định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm hoặc báo cáo đột xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ (trực tiếp là Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
Điều 8. Hiệu
chuẩn phương tiện đo
1. Sau khi kiểm định phương tiện
đo nếu phương tiện đo đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường thì được đưa vào sử dụng.
2. Sau khi kiểm định phương tiện
đo nếu phương tiện đo không đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường thì phải được thực
hiện hiệu chuẩn để đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo quy định.
a) Trường hợp phương tiện đo
qua quá trình hiệu chuẩn đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường được tiếp tục đưa vào
sử dụng.
b) Trường hợp phương tiện đo
qua quá trình hiệu chuẩn không đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường thì hủy bỏ
không được phép đưa vào sử dụng.
Điều 9.
Kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo
1. Đối với các tổ chức, cá nhân
kinh doanh phương tiện đo:
a) Chỉ được kinh doanh các loại
phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu theo quy định;
b) Phải lưu giữ hồ sơ kỹ thuật
của phương tiện đo và thông tin cho khách hàng về các đặc tính kỹ thuật đo lường
của phương tiện đo;
c) Phải chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo:
a) Thực hiện việc phê duyệt mẫu
phương tiện đo theo quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Sản xuất, nhập khẩu phương
tiện đo theo mẫu đã được phê duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp ngăn
ngừa, phòng chống sự can thiệp làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính của
phương tiện đo trong quá trình sử dụng;
d) Thực hiện việc kiểm định ban
đầu đối với phương tiện đo theo quy định;
e) Phải chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
g) Định kỳ hằng năm trước ngày
31 tháng 3 hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý lập báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất, nhập khẩu phương tiện đo gửi về Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh
Lào Cai và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 10.
Hàng hóa đóng gói sẵn theo định lượng
Thực hiện theo các Điều 4, Điều
5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 25 Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7
năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của
hàng đóng gói sẵn.
Điều 11.
Phép đo trong thương mại bán lẻ
1. Phương tiện đo sử dụng trong
thương mại bán lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phương tiện đo như: Cân, ca
đong, bình đong, ống đong... phải có phạm vi đo thích hợp với mức cân, đong đã
được kiểm định và còn thời hạn kiểm định, sử dụng phương tiện đo phải đảm bảo
tính chính xác và hợp pháp theo quy định hiện hành;
b) Đối với cân định lượng hàng
hóa: Cân phải được đặt ngay ngắn, các bộ phận hoạt động bình thường, chỉ thị
phép đo ban đầu phải tại điểm không;
c) Đối với phương tiện đong:
Phương tiện đong không được móp, méo, biến dạng hoặc tồn đọng hàng hóa làm thay
đổi thể tích.
2. Trách nhiệm của người bán
hàng:
a) Người bán hàng phải cân,
đong hàng hóa trước sự giám sát của khách hàng, đảm bảo cân, đong đủ định lượng
hàng hóa đã thỏa thuận cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng kiểm
tra lại lượng hàng hóa đó (kiểm tra đối chứng kết quả đo nếu khách hàng có
yêu cầu kiểm tra);
b) Trường hợp hàng hóa đã được
cân hoặc đong trước đó (nhưng không phải là hàng đóng gói sẵn) người bán
hàng phải ghi rõ lượng hàng hóa đã cân, đong trên bao bì và phải sẵn sàng thực
hiện việc cân, đong lại nếu khách hàng yêu cầu;
c) Người bán hàng có trách nhiệm
bù lượng hàng hóa đã cân đong thiếu cho khách hàng.
3. Quyền của người mua hàng:
Người mua hàng có quyền yêu cầu
người bán cân, đong lại hàng hóa tại nơi bán bằng phương tiện đo của người bán
hoặc tự kiểm tra lượng hàng hóa đã mua tại các trạm cân đối chứng hoặc thông
qua phương tiện đo hợp pháp khác.
Điều 12.
Trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng là nơi đặt
các phương tiện cân, đong chuẩn tại địa điểm mua bán tập trung để người dân tự
kiểm tra đối chứng lượng hàng hóa đã mua với mục đích bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Trạm cân đối chứng phải được
đặt tại địa điểm thuận tiện tại các chợ, trung tâm thương mại đảm bảo cho người
dân tự kiểm tra đối chứng lượng hàng hóa giao dịch, mua bán.
3. Ban quản lý các chợ, trung
tâm thương mại có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, thực hiện
kiểm định định kỳ cân đối chứng đồng thời là đầu mối kiểm tra, giải quyết ban đầu
các tranh chấp trong thương mại bán lẻ.
Điều 13.
Phương tiện bắt buộc kiểm định đối chứng
1. Phương tiện đo phải được kiểm
định đối chứng định kỳ trên địa bàn tỉnh gồm có:
a) Công tơ điện;
b) Đồng hồ nước lạnh.
2. Hằng năm Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng căn cứ vào tình hình cụ thể lập kế hoạch kiểm tra, kiểm định
đối chứng đối với các phương tiện đo trên của các tổ chức kiểm định trên địa
bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Chương
III
THANH TRA, KIỂM TRA VỀ
ĐO LƯỜNG
Điều 14.
Trách nhiệm kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Kiểm tra thường xuyên theo kế
hoạch hoặc đột xuất đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của
hàng hóa đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường;
b) Kiểm tra thường xuyên theo kế
hoạch hoặc đột xuất đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn
đo lường khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện có hành vi
vi phạm.
2. Các sở, ban, ngành có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra tại các chợ,
trung tâm thương mại, điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn đối với phép đo,
phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông trên thị trường.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thực hiện kiểm tra quy định
tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này thực hiện kiểm tra trên địa bàn đối với phép đo,
phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông trên thị trường.
Điều 15.
Thanh tra về đo lường
Thanh tra chuyên ngành về đo lường
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định của Luật Đo lường và
pháp luật về thanh tra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng là cơ quan thường trực giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch về
đo lường; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đo lường theo thẩm quyền
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Hướng dẫn sử dụng đơn vị đo
lường pháp định; trang bị, quản lý, sử dụng hệ thống chuẩn đo lường chính, chuẩn
công tác của tỉnh;
3. Tổ chức quản lý về đo lường
đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng hóa đóng gói sẵn; hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo;
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức đào tạo, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, cung cấp thông tin pháp luật về hoạt động đo lường cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan;
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, phối hợp thanh tra, việc chấp hành các
quy định pháp luật về đo lường; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về đo lường theo thẩm quyền;
6. Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố khảo sát, lập kế hoạch đề xuất đầu tư mạng lưới các trạm
cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại.
Điều 17.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban, ngành trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia xây dựng quy hoạch,
kế hoạch về đo lường và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về đo lường;
2. Tuyên truyền, phổ biến văn bản
pháp luật về đo lường;
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
nhà nước về đo lường và xử lý vi phạm theo quy định;
4. Đôn đốc các tổ chức, đơn vị
trực thuộc thực hiện kiểm định phương tiện đo theo quy định hiện hành;
5. Cục Hải quan Lào Cai và các
đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền và yêu cầu các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu phương tiện đo; nhập khẩu hàng hóa đóng gói sẵn theo định lượng
phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường theo quy định hiện hành.
Điều 18.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
UBND các huyện, thành phố trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về đo lường;
2. Phối hợp hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân sử dụng phương tiện đo thực hiện đăng ký kiểm định và hiệu chuẩn phương
tiện đo;
3. Chủ trì, phối hợp với Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường đối với
phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng hóa đóng gói sẵn theo quy định;
4. Khảo sát, lập kế hoạch đề xuất
đầu tư mạng lưới các trạm cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại trên
địa bàn quản lý;
5. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định hiện hành.
Điều 19.
Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
UBND các xã, phường, thị trấn
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về đo lường;
2. Phối hợp hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân sử dụng phương tiện đo thực hiện đăng ký kiểm định và hiệu chuẩn phương
tiện đo;
3. Thực hiện việc kiểm tra nhà
nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng hóa đóng gói sẵn
theo quy định;
4. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định hiện hành.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các tổ chức cá nhân liên
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.