ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2012/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 11 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Giấy phép hoạt động phát thanh số 976/GP-BTTTT
ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho Đài Tiếng nói
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 491/TTr-ĐTNND ngày 05 tháng 11 năm 2012
và của Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 806/TTr-SNV
ngày 20 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Tiếng nói nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số
162/2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở
- ngành Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng cơ quan
báo chí của Đảng bộ, chính quyền thành phố, là phương tiện thông tin đại chúng
thiết yếu đối với đời sống xã hội; là diễn đàn của nhân dân trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố chịu sự lãnh
đạo của Thành ủy, sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân Thành phố; chịu sự quản
lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền
thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn
theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 2. Đài Tiếng nói
nhân dân Thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp một phần
kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng và
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có tên
gọi tiếng Anh là: THE VOICE OF HO CHI MINH CITY PEOPLE và có tên viết tắt là
VOH.
Trụ sở làm việc của Đài Tiếng nói nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh đặt tại số 03 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đakao, quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
1. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn được quy
định tại Khoản 3, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
như sau:
a) Thông tin trung thực về tình hình trong nước và
thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
b) Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo
vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thành
tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; góp
phần ổn định chính trị, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của
nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đoàn kết toàn dân, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
c) Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn
đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân;
d) Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân
tố mới; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng
tiêu cực xã hội khác;
đ) Góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,
tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam;
e). Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và
các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm để thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
Thành phố giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp phát
thanh, truyền thanh và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố và cấp có thẩm quyền.
3. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh,
nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng
dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống
kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát
sóng các chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố và quốc
gia theo quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để bảo đảm
sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham gia
thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân Thành phố và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh phát trên sóng đài Quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối
với các Đài truyền thanh huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của
pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu
kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực phát thanh, thông tin điện tử. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát thanh theo quy định
của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc
lĩnh vực phát thanh theo sự phân công, phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng đài Đài Truyền thanh huyện trình Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh,
dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản,
ngân sách do nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn
tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc lương,
tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với
cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công
tác được giao.
14. Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo
phân cấp và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội khác
trong đơn vị.
16. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an, quân
đội để bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống cháy, nổ tại đơn vị.
17. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện
chế độ chính sách, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy
định của pháp luật.
18. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân Thành phố giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố
1. Ban Giám đốc Đài: Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch Tài vụ;
c) Phòng Phát sóng;
d) Phòng Kỹ thuật, công nghệ và Sản xuất chương
trình;
e) Phòng Biên tập chương trình - Xướng ngôn;
g) Phòng Biên tập Khoa giáo;
h) Phòng Biên tập Thời sự chính trị;
i) Phòng Biên tập Kinh tế;
k) Phòng Biên tập Nông thôn;
l) Phòng Biên tập Văn nghệ;
m) Phòng Biên tập Thông tin - Thương mại - Giải
trí (FM 99,9 Mhz);
n) Phòng Biên tập Giao thông đô thị (FM 95,6
Mhz);
o) Phòng Biên tập Trang tin điện tử và Tiếng nước
ngoài.
3. Các tổ chức sự nghiệp: Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ phát thanh.
4. Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố quy
định chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; trách nhiệm của người
đứng đầu của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài.
5. Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố quyết
định về việc thành lập mới hoặc sáp nhập, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ sau khi đã thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.
6. Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định
việc thành lập mới hoặc sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc
Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân Thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Giám đốc là người đứng đầu Đài Tiếng nói nhân dân
Thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố và pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Đài. Giám đốc Đài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
Phó Giám đốc Đài là người giúp việc cho Giám đốc
Đài, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công. Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Đài.
Giám đốc Đài được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân Thành
phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 6. Biên chế của Đài
Tiếng nói nhân dân Thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao trong
tổng số chỉ tiêu biên chế sự nghiệp của thành phố.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Đối với Bộ Thông tin
và Truyền thông
Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố chịu sự quản lý
nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 8. Đối với Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố chịu sự chỉ đạo
trực tiếp và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời có trách
nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân
Thành phố, trả lời các chất vấn, kiến nghị của Hội đồng nhân dân Thành phố về
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực phát thanh của thành phố.
2. Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố báo
cáo về tình hình và kết quả hoạt động định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân Thành
phố; tham mưu với Ủy ban nhân dân Thành phố về củng cố, phát triển sự nghiệp
phát thanh trên địa bàn thành phố; dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân Thành phố
triệu tập; thực hiện đúng chế độ báo cáo và chấp hành nghiêm các quyết định và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố về những vấn đề liên quan đến hoạt động
của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố.
Điều 9. Đối với các Ban
thuộc Thành ủy
1. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố chịu sự lãnh
đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy thông qua mối quan hệ trực tiếp với các Ban
thuộc Thành ủy để tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Thành ủy.
2. Thông qua Ban Tuyên giáo Thành ủy để thực hiện
đầy đủ các chỉ đạo và định hướng tuyên truyền của Thành ủy; báo cáo tình hình
thực hiện công tác tuyên truyền và kế hoạch tuyên truyền định kỳ, đột xuất theo
quy định.
Điều 10. Đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố quan hệ với các
cơ quan chuyên môn thành phố theo nguyên tắc phối hợp công việc, nhằm thực hiện
các nhiệm vụ trong từng lĩnh vực có liên quan.
2. Đài Tiếng nói nhân dân chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định pháp luật.
3. Phối hợp với Thanh tra thành phố và các cơ quan
chức năng của thành phố trong công tác giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đối với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị và tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị và tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch tuyên truyền của Đài Tiếng nói nhân dân.
Điều 12. Đối với Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam
Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố và Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam trao đổi, học tập và theo sự phối hợp phân
công tuyên truyền giữa Trung ương với địa phương.
Điều 13. Đối với Ủy ban
nhân dân quận - huyện
1. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố phối hợp với
Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch tuyên
truyền; giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố có trách nhiệm
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh huyện.
Chương V
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 14. Nguồn tài chính
của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố gồm:
1. Nguồn kinh phí do ngân sách cấp.
2. Nguồn thu từ hoạt động quảng cáo, kinh doanh dịch
vụ.
3. Nguồn thu từ tài trợ.
Điều 15. Giám đốc Đài
Tiếng nói nhân dân Thành phố chủ động các khoản chi cho các hoạt động thường
xuyên và chi cho đầu tư phát triển Đài Tiếng nói nhân dân theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Căn cứ vào Quy
chế này, Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố cụ thể hóa thành chương
trình công tác, các mặt hoạt động của cơ quan; tổ chức các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp và bố trí viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt
động của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố.
Điều 17. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Đài Tiếng nói
nhân dân Thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Thành
phố điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.