ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và
thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2379/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thẩm
quyền tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng
01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng
và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: P. TH, HC-TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 56/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công chức làm việc trong các
tổ chức hành chính theo quy định pháp luật, gồm:
a) Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là Sở).
b) Văn phòng, thanh tra, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (gọi chung là phòng cấp Sở).
c) Chi cục và tổ chức tương
đương thuộc cơ cấu tổ chức của Sở (gọi chung là Chi cục).
d) Phòng và tổ chức tương đương
thuộc cơ cấu tổ chức của Chi cục (gọi chung là phòng cấp Chi cục).
đ) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi chung là phòng cấp huyện).
2. Những người giữ chức vụ thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn
việc bầu giữ chức vụ.
3. Những người được thực hiện
chế độ công chức đang làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước thành lập theo quy định pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ tiền
lương đối với công chức.
Điều 3.
Thống nhất từ ngữ trong Quy định
Trong Quy định này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức là Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện quản lý công chức.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ
quan quản lý thống nhất về công chức trên địa bàn tỉnh;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn, Sở thực hiện quản lý công chức đang làm việc tại Sở, phòng cấp Sở, Chi cục
và phòng cấp Chi cục theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền
hạn, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý công chức đang làm việc tại
phòng cấp huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan sử dụng công chức.
a) Công chức làm việc tại Sở và
phòng cấp Sở là Sở;
b) Công chức làm việc tại Chi cục
và phòng cấp Chi cục là Chi cục;
c) Công chức làm việc tại phòng
cấp huyện là phòng cấp huyện.
4. Nâng ngạch là nâng từ ngạch
thấp lên ngạch cao hơn trong cùng ngành chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Chuyển ngạch là việc công chức
đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành
chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ (chuyển sang ngạch
tương đương). Khi chuyển ngạch thì không thực hiện đồng thời việc nâng ngạch,
nâng lương.
6. Bổ nhiệm ngạch là việc quyết
định bổ nhiệm người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào một ngạch công chức nhất định
và được thực hiện trong các trường hợp như sau:
a) Người được tuyển dụng đã
hoàn thành chế độ tập sự hoặc không thực hiện chế độ tập sự.
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch.
c) Công chức chuyển sang ngạch
tương đương.
7. Phân cấp là việc chuyển giao
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan nhà nước cấp dưới được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về các quyết định của mình.
Điều 4. Nội
dung phân cấp thẩm quyền
1. Đối với phân cấp tuyển dụng
công chức, gồm các nội dung:
a) Thực hiện tuyển dụng thông
qua thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận vào làm công chức theo Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức.
b) Việc ban hành quyết định tuyển
dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng, thời hạn nhận việc, việc xếp lương và thực
hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự.
2. Đối với phân cấp sử dụng
công chức, gồm các nội dung:
a) Việc bổ nhiệm ngạch.
b) Việc tổ chức thi nâng ngạch,
xét nâng ngạch.
c) Việc cử dự thi nâng ngạch hoặc
đề nghị xét nâng ngạch.
d) Việc điều động, biệt phái,
chuyển công tác, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, tạm đình
chỉ công tác, thôi việc, nghỉ hưu.
3. Đối với phân cấp chế độ tiền
lương, gồm các nội dung:
a) Chế độ nâng bậc lương.
b) Các chế độ phụ cấp lương.
4. Các nội dung liên quan tuyển
dụng, sử dụng và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức không được nêu tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp
các văn bản viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
thực hiện theo các văn bản mới đó.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện, trình
tự, thủ tục thực hiện các nội dung được phân cấp tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều này phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 5.
Nguyên tắc phân cấp thẩm quyền
1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ, sự lãnh đạo của Đảng, sự thống nhất quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với đội ngũ công chức trên địa bàn tỉnh; tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục khi quyết định các nội
dung được phân cấp.
2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn, phát huy tính chủ động, đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới trong thực hiện thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo việc
kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành và quản lý theo địa phương.
3. Phân cấp thẩm quyền đi đôi với
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp;
đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý công chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan nhà nước cấp dưới.
4. Trường hợp chính quyền địa
phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới có vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp về tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ tiền lương
công chức thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cấp có thẩm quyền
xem xét xử lý theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH
Mục 1.
PHÂN CẤP TRONG THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 6.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Nội vụ
1. Thẩm định, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các nội dung sau:
a) Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng
công chức;
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng
công chức và Ban giám sát kỳ tuyển dụng công chức;
c) Phê duyệt danh sách các thí
sinh đủ điều kiện tham dự kỳ tuyển dụng công chức;
d) Xem xét, quyết định việc hợp
đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện để xây dựng đề thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi;
đ) Công nhận kết quả tuyển dụng
công chức;
e) Hủy bỏ kết quả thi đối với
thí sinh vi phạm nội quy, quy chế kỳ tuyển dụng theo quy định;
g) Xem xét, quyết định người
trúng tuyển công chức trong trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm bằng
nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển;
h) Hủy bỏ kết quả trúng tuyển
công chức đối với người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo
quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc
sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển
hoặc không đến nhận việc trong thời hạn quy định;
i) Xem xét, quyết định việc
trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với
kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo
quy định;
k) Xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức theo phân cấp và
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
l) Xem xét, quyết định hoặc cho
ý kiến đồng ý tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ, nếu đáp ứng đầy đủ
tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ tiếp nhận theo quy định;
m) Chỉ đạo việc thực hiện tiếp
nhận vào làm công chức theo đúng thẩm quyền phân cấp và quy định pháp luật.
2. Tổng hợp, thẩm định chỉ tiêu
tuyển dụng công chức của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng và trình Kế hoạch
tuyển dụng công chức để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thông báo tuyển dụng công chức
và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của thí sinh trên cơ sở Kế hoạch tuyển dụng
công chức đã được phê duyệt.
4. Là cơ quan thường trực để
tham mưu thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng công chức.
5. Tiếp nhận và thẩm định việc
hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng của người trúng tuyển công chức.
6. Thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo đối với trường hợp
người trúng tuyển bị Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ kết quả trúng tuyển do có hành
vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển.
7. Căn cứ quyết định công nhận
kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành quyết định tuyển
dụng công chức cho từng người trúng tuyển (trong trường hợp phải thực hiện chế
độ tập sự hoặc không thực hiện chế độ tập sự) và gửi quyết định tới người trúng
tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
8. Xem xét, quyết định việc gia
hạn thời gian đến nhận việc theo đề nghị của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối
với trường hợp người trúng tuyển đã nhận được quyết định tuyển dụng nhưng chưa
đến nhận việc theo quy định.
9. Xem xét, quyết định bổ nhiệm
ngạch công chức và xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự theo đề nghị
của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Xem xét, hủy bỏ quyết định
tuyển dụng trong các trường hợp như sau:
a) Trường hợp người được tuyển
dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định;
b) Trường hợp người tập sự
không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem
xét xử lý kỷ luật theo quy định;
c) Trường hợp trong thời gian tập
sự, người tập sự xin thôi việc.
11. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về tuyển dụng công chức theo quy định
pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền có liên quan tại
Điều 6 Quy định này.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
vị trí việc làm, số lượng biên chế được giao, có văn bản gửi Sở Nội vụ tổng hợp,
thẩm định về chỉ tiêu tuyển dụng công chức đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
3. Căn cứ quyết định tuyển dụng
công chức của Sở Nội vụ.
a) Sở ban hành quyết định bố
trí, phân công công tác cho người trúng tuyển theo vị trí được tuyển dụng làm
việc tại phòng cấp Sở; quyết định cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn,
có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự
làm việc tại phòng cấp Sở; chỉ đạo Chi cục thực hiện việc bố trí, phân công
công tác, hướng dẫn tập sự đối với người tuyển dụng vào làm công chức theo đúng
quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo phòng cấp huyện thực hiện việc bố trí, phân công công tác, hướng dẫn tập sự
đối với người tuyển dụng vào làm công chức theo đúng quy định.
4. Có văn bản đề nghị Sở Nội vụ
thực hiện theo thẩm quyền các nội dung quy định tại khoản 8, khoản 9 và khoản
10 Điều 6 Quy định này.
5. Đối với việc tiếp nhận vào
làm công chức theo Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch, quyết định hình thức và cách thức xác định kết quả sát hạch đối với các
trường hợp theo quy định phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch và đề nghị
bằng văn bản đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ, kèm kết quả
kiểm tra, sát hạch, các biên bản làm việc của Hội đồng và các hồ sơ có liên
quan) để xem xét, quyết định tiếp nhận theo thẩm quyền.
Hình thức và cách thức xác định
kết quả sát hạch đối với các trường hợp quy định tại điểm này, thống nhất thực
hiện như sau:
Hình thức sát hạch là phỏng vấn
hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Thang điểm sát hạch (hình thức phỏng
vấn hoặc hình thức viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức kết hợp phỏng
vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng điểm (điểm phỏng vấn cộng
điểm viết) là 100 điểm.
Cách thức xác định kết quả sát
hạch: Kết quả sát hạch được xác định đạt để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, tiếp nhận vào làm công chức khi người dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn,
văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có kết quả điểm
sát hạch từ 50 điểm trở lên. Trường hợp sát hạch kết hợp phỏng vấn và viết thì
người dự tuyển phải tham gia đủ phỏng vấn và viết.
b) Có văn bản kèm hồ sơ gửi Sở
Nội vụ thẩm định các trường hợp tiếp nhận vào làm công chức theo quy định không
phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định tiếp nhận theo thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả thực hiện việc
tiếp nhận vào làm công chức theo yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục, phòng cấp huyện
1. Báo cáo Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện để thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền có liên quan tại Điều 7
Quy định này.
2. Căn cứ quyết định tuyển dụng
công chức của Sở Nội vụ, ban hành quyết định bố trí, phân công công tác cho người
trúng tuyển theo vị trí được tuyển dụng làm việc tại Chi cục hoặc phòng cấp huyện.
3. Quyết định cử công chức thuộc
phạm vi trực tiếp sử dụng có cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, năng lực và kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự làm việc tại Chi cục
hoặc phòng cấp huyện.
4. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về các nội dung đã thực hiện để theo dõi, quản lý.
Mục 2.
PHÂN CẤP TRONG THỰC HIỆN SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 9.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Nội vụ
1. Thẩm định, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung sau:
a) Quyết định bổ nhiệm ngạch và
xếp lương (trường hợp nâng ngạch hoặc chuyển ngạch) đối với:
- Công chức ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
- Những người giữ chức vụ thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
hoặc phê chuẩn việc bầu giữ chức vụ hoặc theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
b) Quyết định cử công chức tham
dự kỳ thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên
ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
c) Tổ chức thi nâng ngạch công
chức từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương sau khi có ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội
vụ;
d) Báo cáo Bộ Nội vụ xem xét,
quyết định việc xét nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
đ) Xem xét, quyết định việc xét
nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương;
e) Ban hành văn bản đề nghị Bộ
Nội vụ có ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu thi nâng ngạch từ ngạch nhân
viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
g) Quyết định thành lập Hội đồng
xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra trên cơ sở đề nghị của Thanh tra tỉnh;
h) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm các ngạch thanh tra trên cơ sở kết quả họp Hội đồng xét chuyển ngạch vào
các ngạch thanh tra và đề nghị của Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh;
i) Quyết định việc điều động,
biệt phái, chuyển công tác, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm, kỷ
luật, tạm đình chỉ công tác, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức giữ chức vụ
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo quy định pháp luật hoặc theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch
từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch
cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
3. Đối với tổ chức xét nâng ngạch
công chức.
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
b) Xem xét, quyết định việc xét
nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương
đương; từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
4. Quyết định bổ nhiệm ngạch và
xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được xét nâng ngạch
lên ngạch cán sự hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương và chuyên viên
chính hoặc tương đương (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Quy định
này).
5. Quyết định bổ nhiệm ngạch và
xếp lương chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống đối với công chức trong
trường hợp chuyển ngạch (kể cả chuyển ngạch kiểm tra đảng đối với công chức khối
Đảng sang làm công chức khối Nhà nước) hoặc trường hợp tiếp nhận vào làm công
chức theo Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (trừ đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 9 Quy định này).
6. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về sử dụng công chức theo quy định pháp
luật.
Điều 10.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền có liên quan tại
Điều 9 Quy định này.
2. Quyết định cử công chức thuộc
phạm vi quản lý tham dự kỳ thi nâng ngạch công chức theo quy định pháp luật.
3. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc xét nâng ngạch đối với công chức đủ điều kiện, tiêu
chuẩn thuộc phạm vi quản lý.
4. Về việc điều động, biệt
phái, cho chuyển công tác, tiếp nhận (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh):
a) Quyết định điều động, biệt
phái công chức giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định cho chuyển công
tác công chức từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị ngoài phạm vi quản lý (chuyển công tác trong tỉnh; ngoài tỉnh; đến
khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và cấp huyện thuộc
tỉnh; đến cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương), sau khi có ý kiến
đồng ý tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị nơi công chức đến
công tác;
c) Quyết định tiếp nhận công chức
từ cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài phạm vi quản lý (trong tỉnh; ngoài tỉnh; từ
khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và cấp huyện thuộc
tỉnh; từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương) đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (sau khi có ý kiến đồng ý cho chuyển công
tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị nơi công chức đang công tác). Việc
tiếp nhận công chức phải đảm bảo không vượt số lượng biên chế được cấp thẩm quyền
giao tại thời điểm tiếp nhận, đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và phù hợp với
vị trí việc làm dự kiến bố trí sau khi tiếp nhận.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, từ chức,
miễn nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của phòng cấp Sở,
Chi cục hoặc phòng cấp huyện.
6. Quyết định kỷ luật, tạm đình
chỉ công tác, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức làm việc tại phòng cấp Sở,
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu Chi cục hoặc phòng cấp huyện.
Điều 11.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục, phòng cấp huyện
1. Báo cáo Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện để thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền có liên quan tại Điều 10
Quy định này.
2. Chi cục quyết định điều động,
biệt phái, bố trí, phân công nhiệm vụ, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác, thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức trong phạm vi trực tiếp sử dụng của Chi cục (trừ đối
tượng thuộc thẩm quyền của Sở). Đồng thời, Chi cục được quyền quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ
hưu, từ chức, miễn nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của
phòng cấp Chi cục theo quy định.
3. Phòng cấp huyện quyết định
việc bố trí, phân công nhiệm vụ, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác, thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức trong phạm vi trực tiếp sử dụng của phòng cấp huyện (trừ
đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về các nội dung đã thực hiện để theo dõi, quản lý.
Mục 3.
PHÂN CẤP TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
Điều 12.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Nội vụ
1. Thẩm định, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp
lương đối với:
a) Công chức ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương.
b) Những người giữ chức vụ thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
hoặc phê chuẩn việc bầu giữ chức vụ hoặc theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Hướng dẫn việc thực hiện chế
độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với công chức theo đề nghị của
Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thực hiện chế độ nâng bậc lương và
các chế độ phụ cấp lương đối với công chức theo quy định pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền có liên quan tại
khoản 1 Điều 12 Quy định này.
2. Quyết định chế độ nâng bậc lương
và các chế độ phụ cấp lương đối với công chức làm việc tại phòng cấp Sở, người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu Chi cục hoặc phòng cấp huyện (trừ đối tượng
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 14.
Trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục, phòng cấp huyện
1. Báo cáo Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện để thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền có liên quan tại Điều 15
Quy định này.
2. Quyết định chế độ nâng bậc
lương và các chế độ phụ cấp lương đối với công chức trong phạm vi trực tiếp sử
dụng (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
3. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về các nội dung đã thực hiện để theo dõi, quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Áp dụng Quy định này đối với đối tượng khác
Việc quản lý đối với những người
làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp được áp dụng các quy định tại Quy định này.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm thực hiện và triển khai Quy định này đến công chức thuộc phạm
vi quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
được hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết.