ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 18 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Thông tư số
159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều
của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải về quy định về bảo
dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ
12 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 645/TTr-STC-GCS ngày 03/3/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô công trong các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Tài chính hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2016.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở Tài chính, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ quản lý, sử dụng
xe ô tô công phục vụ công tác; việc bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý xe ô tô công;
chế độ khoán kinh phí, thanh toán kinh phí sử dụng xe ô tô công phục vụ công
tác trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức),
Ban quản lý dự án của Nhà nước và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Đối với xe ô tô phục vụ công tác của các
dự án đang triển khai thực hiện; xe ô tô của các đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh; xe ô tô ngoại giao; xe ô tô của các tổ chức, cá nhân khác và việc sửa
chữa xe ô tô do các đơn vị Bảo hiểm chi trả không thuộc phạm vi áp dụng của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc trang bị,
bố trí, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và xe ô tô chuyên dùng
Thực hiện theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày
04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gọi tắt
là Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg) và Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày
15/10/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg (gọi tắt là Thông tư số 159/2015/TT-BTC).
Chương II
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA,
THANH LÝ XE Ô TÔ CÔNG
Điều 3. Thời gian sử dụng
xe ô tô
Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản
lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Bảo dưỡng và sửa
chữa xe ô tô
1. Nguyên tắc thực hiện:
a. Xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan,
đơn vị, tổ chức phải được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và
sửa chữa theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ
Giao thông vận tải quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ (gọi tắt là Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT).
b. Trước và sau khi tiến hành bảo
dưỡng, sửa chữa xe ô tô, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng phải lập
Biên bản kiểm tra xác nhận tình trạng kỹ thuật ô tô (có xác nhận
của các đơn vị, tổ chức thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa xe).
Trường hợp sửa chữa lớn ô tô, Biên bản kiểm
tra xác nhận tình trạng kỹ thuật ô tô cần có sự tham gia của cán bộ kỹ
thuật đại diện Sở Giao thông Vận tải. Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa phải
ghi vào Sổ theo dõi, quản lý bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô để
theo dõi việc quản lý bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô.
2. Điều kiện để xem xét, quyết định sửa
chữa lớn ô tô:
a. Đối với xe ô tô mua mới (chưa qua sửa
chữa lần nào): đã hết thời hạn bảo hành, bảo trì của nhà sản xuất, thời gian sử
dụng trên 5 năm (60 tháng) hoặc số km sử dụng tối thiểu 200.000 km kể từ ngày
mua sắm, nghiệm thu xe ô tô đưa vào sử dụng. Tình trạng kỹ thuật do Sở Giao
thông vận tải kiểm tra xác nhận đã hư hỏng và đạt điều kiện phải sửa
chữa lớn ô tô theo quy định.
b. Đối với xe ô tô đã qua sửa chữa lớn:
thời gian sử dụng trên 04 năm (48 tháng) hoặc chỉ số km sử dụng tối thiểu
100.000 km kể từ ngày sửa chữa lớn ô tô lần trước. Tình trạng kỹ thuật do Sở
Giao thông vận tải kiểm tra xác nhận đã hư hỏng và đạt điều kiện phải sửa
chữa lớn ô tô theo quy định.
c. Một số trường hợp xe ô tô bị hư hỏng
đột xuất do khách quan (không đạt điều kiện tại tiết a, tiết b Khoản này)
mà phải thực hiện việc sửa chữa lớn đã được Sở Giao thông vận tải kiểm
tra, xác định nguyên nhân, xác nhận mức độ hư hỏng và đạt điều kiện phải
sửa chữa lớn ô tô theo quy định.
3. Quy trình sửa chữa xe ô tô chịu trách
nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ từ nguồn kinh phí đã được bố trí
trong dự toán chi ngân sách hàng năm nhằm đảm bảo cho xe ô tô vận hành ổn
định, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.
b. Quy trình sửa chữa lớn:
Khi xe ô tô có phát sinh hư hỏng các chi
tiết chính ảnh hưởng trong tổng thành, hệ thống xe ô tô; cơ quan,
đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng xe ô tô công có trách nhiệm đưa xe
đến các đơn vị (trạm) sửa chữa để kiểm tra, báo giá chi tiết thiết bị
hư hỏng cần sửa chữa hoặc thay thế để làm cơ sở lập dự toán chi phí sửa
chữa. Việc sửa chữa phải được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, được căn
cứ trên cơ sở yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất; đặc thù trong khai thác sử dụng
(địa hình hoạt động, phân vùng lãnh thổ, khí hậu, yêu cầu kỹ thuật) và thiết bị
chuyên dùng của nhà chế tạo thiết bị chuyên dùng.
4. Thủ tục sửa chữa lớn ô tô:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức căn cứ vào
các trường hợp sau để thực hiện các thủ tục sửa chữa lớn ô tô:
a. Nếu nguồn kinh phí sửa chữa được
giao hàng năm đảm bảo cho việc sửa chữa thì cơ quan, đơn vị, tổ chức
quản lý xe phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, đánh
giá tình trạng kỹ thuật xe ô tô, lập biên bản và kết luận về mức độ hư
hỏng, làm cơ sở để xác định lại chi tiết cần sửa chữa và kinh phí
sửa chữa.
b. Nếu nguồn kinh phí sửa chữa được
giao hàng năm không đảm bảo cho việc sửa chữa thì cơ quan, đơn vị, tổ chức
quản lý xe phối hợp với Sở Giao thông vận tải và cơ quan tài chính
cùng cấp (Sở Tài chính đối với xe của các sở, ban ngành tỉnh quản
lý; Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với xe ô tô do cấp huyện, thị xã,
thành phố quản lý) tổ chức kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật xe ô tô,
lập biên bản và kết luận về mức độ hư hỏng, làm cơ sở để xác định
lại chi tiết cần sửa chữa và kinh phí sửa chữa cần phải bổ sung để
trình cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định bổ sung kinh phí đối với phần chênh lệch.
Trên cơ sở nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa
được giao hàng năm và nguồn kinh phí đã được cấp có thẩm quyền cấp
bổ sung phần chênh lệch (nếu có), cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý xe triển
khai thực hiện sửa chữa phương tiện theo quy định hiện hành.
c. Sau khi sửa chữa lớn ô tô xong, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức quản lý xe mời Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có
liên quan tổ chức nghiệm thu sửa chữa xe ô tô làm cơ sở cho việc thanh toán
kinh phí sửa chữa.
5. Thủ tục thanh quyết toán kinh phí
bảo dưỡng, sửa chữa theo hướng dẫn tại Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày
29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là Thông tư 58/2016/TT-BTC) và các văn bản
pháp luật hiện hành.
6. Trong các trường hợp khẩn cấp để khắc
phục vụ hậu quả thiên tai, phòng, chống dịch bệnh, cấp cứu người; việc sửa chữa
xe ô tô phục vụ nhiệm vụ được thực hiện ngay và do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định cụ thể.
Điều 5. Thanh lý xe ô tô
Việc thanh lý xe ô tô thực hiện theo Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày
04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên
quan.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ
CÔNG
Điều 6. Hình thức quản lý sử
dụng xe ô tô công
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
159/2015/TT-BTC .
Điều 7. Điều kiện, tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe công tác phục vụ các chức danh quy định tại Điều 5, Điều 6
Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg
1. Được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi
ở đến nơi làm việc và đi công tác.
2. Trường hợp các chức danh quy định tại
Điều 6 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí
sử dụng xe ô tô công:
a. Thủ trưởng cơ quan đơn vị quyết định
việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho chức danh theo từng công đoạn, trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số
159/2015/TT-BTC .
b. Lập bảng Đăng ký khoán kinh phí (Biểu số 1 đính kèm Quy chế này); Bảng đăng ký khoán
kinh phí đi công tác nếu có (Biểu số 2 đính kèm Quy
chế này) để thực hiện việc chi trả thanh toán khoán kinh phí.
Điều 8. Điều kiện, tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban quản lý dự án
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban quản lý dự án được sử dụng xe ô tô công trong các trường hợp sau:
a. Đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10
km trở lên theo lịch họp, kế hoạch công tác đã được duyệt.
b. Đi công tác do điều động, giải quyết
công việc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
c. Đi phục vụ công tác đối ngoại.
d. Đi công tác theo các đoàn công tác
khác mà không thể sử dụng chung xe ô tô.
đ. Cấp phó được ủy quyền, phân công đi
công tác thay cho cấp trưởng theo kế hoạch công tác đã được duyệt.
2. Các trường hợp khác được sử dụng xe ô
tô:
a. Khách mời của đơn vị khác phối hợp đi
công tác theo yêu cầu và đoàn công tác có từ 03 người trở lên (không kể lái
xe).
b. Chuyển, nhận tài liệu tuyệt mật, công
văn hỏa tốc, tài sản, chứng từ tài liệu tài chính, chở tiền từ kho bạc,
ngân hàng về cơ quan.
c. Trưởng (hoặc phụ trách) các Phòng, Trưởng
các đơn vị trực thuộc, Trưởng các tổ chức đoàn thể được sử dụng xe ô tô
trong trường hợp cần thiết để phục vụ yêu cầu công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo
cơ quan.
d. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
việc công tác khẩn cấp, đột xuất cần phải giải quyết gấp theo yêu cầu của Lãnh
đạo cơ quan.
đ. Thực hiện việc điều động xe phục vụ
công tác theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
3. Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban quản lý dự án áp dụng tự túc phương tiện theo hình thức khoán kinh
phí: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Xe chuyên dùng được sử dụng theo yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ đặc thù, phù hợp theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
159/2015/TT-BTC .
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
định mức (số lượng, chủng loại) xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc trang bị xe ô tô
chuyên dùng được thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức Nhà nước quy định.
Điều 10. Quản lý chi phí sử
dụng xe ô tô
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý
dự án chịu trách nhiệm quản lý chi phí sử dụng xe ô tô công đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả; áp dụng định mức tiêu hao nhiên liệu theo quy định đối với
từng xe ô tô quản lý; thực hiện mở sổ theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với
từng xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe
(bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan
đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định.
Điều 11. Thuê dịch vụ xe ô
tô phục vụ công tác
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban quản lý dự án quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác (giá
thuê xe theo đơn giá bình quân chung của phương tiện vận tải công cộng), trong
trường hợp lượng xe ô tô hiện có không đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ
công việc.
2. Việc lựa chọn đơn vị cho thuê dịch vụ
xe ô tô thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án và cá nhân có liên quan khi
sử dụng xe ô tô công
1. Trách nhiệm của người sử dụng xe:
a. Khi có kế hoạch đi công tác được phê
duyệt, người sử dụng xe phối hợp Văn phòng đơn vị lập lệnh điều động xe ô tô
(theo Biểu số 3 đính kèm Quy chế này) kèm theo bản
sao lịch công tác chuyển Văn phòng (tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản
lý dự án có xe sử dụng) để thực hiện điều động xe.
b. Sử dụng xe đúng mục đích, đi đúng giờ,
đúng nơi xuất phát và lộ trình đã đăng ký.
c. Tạo điều kiện cho lái xe hoàn thành
nhiệm vụ.
d. Trong quá trình sử dụng xe, nếu có yêu
cầu phát sinh người sử dụng xe phải thông báo cho Văn phòng và ngay sau khi kết
thúc chuyến đi phải ký xác nhận chính xác hành trình, quãng đường thực tế đã
phát sinh vào Lệnh điều xe ô tô (phần “quãng đường phát sinh, nếu có”) để làm
cơ sở cho lái xe thanh toán chi phí xăng, dầu.
2. Trách nhiệm của bộ phận Văn phòng:
a. Đảm bảo xe ô tô sẵn sàng phục vụ công
tác cơ quan.
b. Lập biên bản bàn giao (nêu rõ tình trạng
xe, các loại giấy tờ liên quan: giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy
phép lưu hành... tại thời điểm bàn giao) và thực hiện bàn giao xe cho lái xe trực
tiếp quản lý.
c. Điều động xe ô tô, lái xe thực hiện
nhiệm vụ đúng thời gian, đảm bảo hiệu quả và an toàn; giám sát lịch trình hoạt
động của xe.
d. Giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng xe định
kỳ, đột xuất.
e. Xác nhận đề nghị thanh toán chi phí
cho lái xe (xăng, dầu...) theo định mức quy định sau khi đã hoàn thành chuyến
đi.
g. Theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng
thực tế đối với từng xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí
sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi
phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định.
3. Trách nhiệm của lái xe:
a. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định
của cơ quan, lệnh điều xe và sự điều động của Lãnh đạo, Văn phòng; tuân thủ
nghiêm Luật giao thông đường bộ.
b. Đón, đưa đoàn công tác đúng thời gian,
địa điểm, lộ trình; ghi sổ nhật trình và có xác nhận của người sử dụng xe theo
quy định.
c. Trong khi làm nhiệm vụ: Mở, đóng cửa
cho Lãnh đạo cấp cao, khách mời quan trọng (trong nước, quốc tế) khi lên, xuống
xe; không gây phiền hà đối với người đi trên xe; không tham gia vào những việc
không thuộc trách nhiệm của mình; không tự tiện lái xe đi nơi khác nếu không có
sự đồng ý của người sử dụng xe; tuyệt đối không để người khác điều khiển xe khi
phục vụ công tác.
d. Khi xe ở cơ quan: Để xe đúng nơi quy định;
thường xuyên kiểm tra kỹ thuật xe, máy, thiết bị, phụ tùng, xăng, dầu, vệ sinh
xe sạch sẽ để sẵn sàng phục vụ công tác; trong giờ hành chính phải có mặt tại
cơ quan; trong trường hợp có yêu cầu đột xuất phải sẵn sàng để thực hiện nhiệm
vụ; không tự ý lái xe rời cơ quan khi chưa có lệnh điều xe hoặc điều động của
Lãnh đạo, Văn phòng.
đ. Thanh toán chi phí liên quan (chi phí
xăng, dầu, lệ phí cầu đường,..) theo quy định, nếu có phát sinh khác với lộ
trình ghi trong Lệnh điều xe thì phải có giải trình quãng đường và xác nhận của
người sử dụng xe.
e. Trong vòng 1 tháng trước khi giấy chứng
nhận bảo hiểm, giấy phép lưu hành và các khoản phí hết thời hạn, báo cáo Lãnh đạo,
Văn phòng để triển khai mua bảo hiểm, phí tiếp nối; thực hiện việc đăng kiểm
theo quy định.
g. Cập nhật và bảo quản “Sổ theo
dõi, quản lý bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô” để phục vụ công tác bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa xe theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của
cơ quan tài chính
1. Sở Tài chính:
a. Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Thông báo đơn giá khoán xe ô tô
trên địa bàn theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 159/2015/TT-BTC .
b. Kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, Ban quản lý dự án thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng xe ô tô theo Quyết định này. Tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí mua sắm, kinh phí bảo
dưỡng và sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
c. Phối hợp Sở Giao thông Vận tải xem
xét, rà soát trách nhiệm các đơn vị sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng
thường xuyên và định kỳ; không xem xét và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí
mua sắm, kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô cho các đơn vị sử dụng xe ô tô
không chấp hành Quy định chung về bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô để gây ra hỏng
hóc phải sửa chữa lớn.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý của huyện, thị xã, thành phố thực hiện sửa chữa ô tô theo
đúng quy định. Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, bố trí
kinh phí sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của cấp huyện.
Điều 14. Trách nhiệm Sở
Giao thông vận tải
1. Kiểm tra, giám định tình trạng kỹ
thuật và đánh giá mức độ hư hỏng xe ô tô, quá trình kiểm tra phải
lập biên bản và có kết luận về mức độ hư hỏng để đề xuất sửa chữa
lớn ô tô phù hợp theo Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT .
2. Hướng dẫn cụ thể về chi tiết ảnh
hưởng trong tổng thành, hệ thống xe ô tô để sửa chữa lớn; xây dựng các
biểu mẫu phục vụ công tác giám định tình trạng kỹ thuật và mức độ
hư hỏng xe để làm cơ sở pháp lý cho việc sửa chữa xe.
3. Tham gia công tác nghiệm thu, sửa chữa
xe ô tô tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
4. Hướng dẫn các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa
trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện thực hiện và phải có trách nhiệm bảo hành nội
dung bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT .
Điều 15. Trách nhiệm của
các đơn vị sử dụng xe ô tô
1. Căn cứ vào các quy định của Chính phủ,
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải về quản lý, sử dụng xe ô tô và các nội
dung hướng dẫn tại Quy chế này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng xe ô tô ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô
công của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình; thực hiện việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng
định kỳ, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa xe ô tô đúng theo quy định.
2. Mở “Sổ theo dõi, quản lý bảo
dưỡng, sửa chữa xe ô tô” để cập nhật, ghi chép các chi tiết nội dung
bảo dưỡng, sửa chữa và kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô có xác
nhận của đơn vị, tổ chức thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa xe; làm cơ
sở để các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra đánh giá bảo dưỡng, sửa chữa
và báo cáo khi có yêu cầu.
3. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí mua sắm,
kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô cùng thời gian lập dự toán ngân sách hằng
năm gửi về cơ quan tài chính cùng cấp, để cơ quan tài chính xem xét, lập dự
toán trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Chi trả các chi phí thuê phương tiện
công tác cho đại diện Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính khi mời tham gia việc
kiểm tra đánh giá tình trạng kỹ thuật để tiến hành thanh lý, sửa chữa lớn ô tô
tại các huyện, thị xã và các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa ngoài thành phố Quy
Nhơn.
5. Thực hiện việc báo cáo, kê khai, bổ
sung quyền quản lý sử dụng xe ô tô; báo cáo tình hình tăng giảm xe ô tô; báo
cáo kết quả bán, thanh lý xe ô tô và thủ tục sang tên, đổi
biển kiểm soát cho Sở Tài chính theo đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
6. Thực hiện việc công khai việc quản lý,
sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng theo quy định của pháp luật
về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Xử lý vi phạm
1.Việc xử lý vi phạm trong việc quản lý,
sử dụng xe ô tô công thực hiện theo quy định tại Điều 20 Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg và các quy định khác có liên quan.
2. Đối với việc quản lý, sử dụng xe ô tô
công của cơ quan, tổ chức, đơn vị không đúng quy định, Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều khoản thi
hành
1. Giao Sở Tài chính chủ trì tổ chức triển
khai quy định này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Biểu
số 1
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016)
UBND TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ĐƠN VỊ:
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG ĐĂNG KÝ KHOÁN KINH PHÍ
(Đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc)
Họ và tên:
Chức danh:
Địa điểm nơi ở:
Sớ Km từ nơi ở đến cơ quan:
|
...., Ngày tháng năm 20...
Người đăng ký
(Ký, họ tên)
|
Biểu
số 2
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016)
UBND TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ĐƠN VỊ:
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG ĐĂNG KÝ KHOÁN KINH PHÍ ĐI CÔNG TÁC
Họ và tên:
Chức danh:
Lịch trình công tác:
Sớ Km thực tế đi công tác trong tháng
|
Ngày tháng năm 20
Người đăng ký
(Ký, họ tên)
|
Biểu
số 03
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016)
UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
ĐƠN VỊ:
|
UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
ĐƠN VỊ:
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…, ngày… tháng… năm…..
|
|
LỆNH
ĐIỀU XE
|
LỆNH ĐIỀU XE
|
Số:
( Bản lưu)
|
Số:
( Bản người lái xe lưu)
|
- Căn cứ quyết định của: Thủ trưởng...
|
- Căn cứ quyết định của: Thủ trưởng...
|
- Số đăng ký của xe:
|
- Số đăng ký của xe:
|
- Họ tên người lái xe:
|
- Họ tên người lái xe:
|
- Họ tên người dùng xe:
|
- Họ tên người dùng xe: chức
vụ:
|
- Đơn vị:
|
- Đơn vị:
|
- Nơi đến công tác:
|
- Nơi đến công tác:
|
- Nội dung công việc:
|
- Nội dung công việc:
|
- Cán bộ đi cùng:
|
- Cán bộ đi cùng:
|
- Đón cán bộ tại:
|
- Địa điểm và thời gian đón:
|
- Số Km dự kiến:
|
- Số Km dự kiến:
|
Đi từ ngày tháng năm
20.. Đến từ h ngày tháng năm 20...
|
Đi từ giờ
ngày tháng năm 20.. Đến từ
ngày tháng năm 20...
|
Thời gian về …giờ , Ngày... tháng.... năm
20....
|
Thời gian về …… giờ ……, Ngày ….. tháng ….. năm
20 .......
|
Ngày
tháng năm 20...
|
Xác nhận người sử dụng xe (quãng đường phát
sinh,nếu có)
Ngày tháng năm 20
|
VĂN PHÒNG (BỘ PHẬN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ)
|
VĂN PHÒNG (BỘ
PHẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ)
|