ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2014/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp
Chàm, ngày 11 tháng 8 năm 2014
|
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN” GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004;
Căn
cứ Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá
12 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn
cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn
cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2014/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm
2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác của lực lượng Công xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn
2014 - 2020;
Thực
hiện Quyết định số 367/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Pháp lệnh Công an xã;
Theo
đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 235/TTr-CAT-PV28 ngày 29
tháng 7 năm 2014 và Báo cáo thẩm định số 990/BC-STP ngày 25 tháng 6 năm 2014
của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của lực lượng
Công an xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã trong tỉnh; thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu
Xuân Vĩnh
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
I.
Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Ninh
Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung bộ, diện tích tự nhiên 3.360km2,
phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hoà, phía Nam giáp tỉnh
Bình Thuận, phía Đông giáp biển Đông với 105km bờ biển, là địa phương còn gặp
nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nhưng lại có tính đặc thù về chính trị
- xã hội, nhất là tình hình về an ninh tôn giáo, dân tộc, an ninh nông thôn.
Toàn tỉnh có 06 huyện và 01 thành phố với 47 xã, 15 phường, 03 thị trấn, trong
đó có 24 xã loại 1, 20 xã loại 2 và 03 xã loại 3 (theo quyết định phân loại đơn
vị hành chính cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh); trong 47 xã có 24 xã được Bộ
Công an công nhận là xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự. Dân số khoảng
575.000 người, với 27 thành phần dân tộc, chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 76,5%,
dân tộc Chăm chiếm 11,3%, dân tộc Raglai chiếm 10,9%, còn lại là các dân tộc
khác; đồng bào có đạo 144.665 người, chiếm 25,16% dân số, số đông theo đạo
Thiên chúa và Phật giáo; dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở
vùng đồng bằng ven biển; mặt bằng về trình độ dân trí còn thấp, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những
năm qua, tình hình an ninh trật tự (ANTT) trên địa bàn toàn tỉnh nói chung và
địa bàn các xã nói riêng cơ bản được giữ vững ổn định. Tuy nhiên, có thời điểm
còn diễn biến phức tạp, số đối tượng cực đoan lợi dụng chính sách tôn giáo gia
tăng các hoạt động tuyên truyền, lôi kéo tín đồ tham gia các hoạt động tôn giáo
trái phép, việc tranh chấp, khiếu kiện có nơi, có lúc diễn ra gay gắt, nhất là
việc giải toả, áp giá đền bù các dự án; các vụ mâu thuẫn, xung đột của một số
thanh thiếu niên ở những khu vực giáp ranh giữa đồng bào người dân tộc Kinh và
đồng bào người dân tộc Chăm diễn biến phức tạp, tội phạm và các vụ phạm pháp
hình sự tuy được kiềm chế nhưng vẫn có xu hướng gia tăng cả về số vụ và tính
chất, mức độ. Tội phạm trong lứa tuổi thanh niên, thiếu niên ngày càng cao, số
vụ xảy ra ở địa bàn các xã luôn chiếm từ 70% đến 80% tổng số vụ phạm tội trên
địa bàn tỉnh; các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy, đánh bạc với nhiều hình
thức ngày càng gia tăng và đang có xu hướng chuyển về các vùng nông thôn, tai
nạn giao thông diễn biến phức tạp, xảy ra nhiều trên các tuyến giao thông liên
xã, liên huyện.
Dự
báo trong thời gian tới, tình hình ANTT ở địa bàn toàn tỉnh sẽ còn diễn biến
phức tạp, khó lường, nhất là ở địa bàn các xã, khu vực nông thôn; các thế lực
thù địch sẽ tiếp tục lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền
kích động nhân dân để thực hiện âm mưu “Diễn biến hoà bình” gây chia rẽ khối
đoàn kết giữa đồng bào các dân tộc trên địa bàn; công tác đảm bảo ANTT cho quá
trình triển khai xây dựng các nhà máy Điện hạt nhân sẽ làm xuất hiện loại tội
phạm mới, tội phạm công nghệ cao; các loại tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng về hình sự, kinh tế, ma túy, các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông
đường bộ, … ở địa bàn các xã tiếp tục diễn biến phức tạp.
Với
đặc điểm, tình hình trên, công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn tỉnh nói chung và
ở các xã nói riêng còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải tập trung tìm biện pháp,
giải pháp cụ thể, thiết thực và hiệu quả nhằm phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp
nhất các vụ phạm pháp hình sự, kịp thời đấu tranh, triệt phá các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội xảy ra ở địa bàn cơ sở, đó là tiền đề cho việc đảm bảo ANTT, phục
vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Việc đề ra các giải pháp để củng cố, nâng cao chất lượng
công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn cơ sở trong tỉnh là một yêu cầu cần thiết.
Trong đó, việc củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
lực lượng Công an xã là một giải pháp cấp bách, quan trọng hàng đầu, phù hợp
với đặc điểm, tình hình của địa phương và yêu cầu thực hiện công tác đảm bảo
ANTT ở địa bàn các xã.
II.
Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án
1.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
2.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
năm 2004.
3.
Luật An ninh Quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004.
4.
Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005.
5.
Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006.
6.
Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008.
7.
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
8.
Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
9.
Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ
thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Công an xã.
10.
Thông tư số 43/2013/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công an quy định về
tiêu chuẩn, định mức trang bị cho Công an xã.
11.
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
12.
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
13.
Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của
liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
14.
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn.
15.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
16.
Chỉ thị số 03/CT-BCA-X11 ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an về
xây dựng toàn diện Công an cấp huyện đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự
trong tình hình mới;
17.
Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố.
Phần II
THỰC TRẠNG
I.
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về ANTT ở địa bàn các xã
Song
song với nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý Nhà
nước về ANTT trong những năm qua trên địa bàn tỉnh được các cấp ủy Đảng, chính
quyền tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn
những tồn tại, hạn chế như: việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước
về ANTT có lúc, có nơi chưa thật sự quyết liệt, sâu sát và đồng bộ; việc lồng
ghép công tác quản lý Nhà nước về ANTT với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội hiệu quả chưa cao; lực lượng Công an một số xã chưa làm tốt vai trò
tham mưu cấp ủy, chính quyền về công tác quản lý Nhà nước về ANTT do thiếu về
lực lượng, yếu về trình độ, nghiệp vụ; một số ngành chưa phối hợp tốt với Công
an xã trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT ở cơ sở.
II.
Thực trạng công tác xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc (ANTQ)
Trong
những năm qua, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được triển khai rộng rãi trong
các tầng lớp nhân dân, các ngành, lĩnh vực đời sống xã hội, mang lại hiệu quả
thiết thực, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Các cấp, các ngành
đã lồng ghép nội dung phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ với nhiệm vụ công tác
chuyên môn bằng các mô hình, cách làm hiệu quả.
Tuy
nhiên, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ vẫn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại như: một
bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của phong
trào nên chưa tích cực tham gia giữ gìn ANTT; công tác phối hợp thực hiện phong
trào của các cấp, các ngành chưa thật sự đồng bộ, chặt chẽ, còn nặng về hình
thức và thiếu tính bền vững; nội dung, hình thức phát động phong trào ít được
đổi mới; ở vùng sâu, vùng xa, miền biển, phong trào chưa thực sự mạnh; công tác
dân vận chưa thực sự đi vào chiều sâu, … đã làm hạn chế mục đích, yêu cầu của
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
III.
Thực trạng công tác phối hợp giữa các ngành, các lực lượng thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo ANTT ở địa bàn các xã
Nhiệm
vụ đảm bảo ANTT ở địa bàn các xã là một trong những công tác trọng tâm luôn
được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành và các lực lượng liên quan, đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Vai trò của lực lượng Công an xã và các ngành,
đoàn thể liên tịch về ANTT, các lực lượng Quân sự, Dân quân trong công tác đảm
bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội được đánh giá cao. Đặc biệt, lực
lượng Công an các cấp đã làm tốt vai trò nòng cốt, chủ công trong công tác phối
hợp liên tịch, liên ngành về ANTT.
Bên
cạnh những kết quả đạt được, một số ngành nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan
trọng của công tác phối hợp liên tịch về ANTT, chưa thực sự quan tâm chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT, công tác phối hợp còn thụ động, có lúc còn ỷ
lại lực lượng chức năng nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác đảm
bảo ANTT ở cơ sở.
IV.
Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của lưc lượng Công an xã
Công
an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công
an nhân dân, vừa là lực lượng thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền về bảo đảm ANTT, an toàn xã hội, vừa là lực lượng chủ công, nòng cốt
trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội
phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn ANTT, an toàn xã hội ở cơ sở; là lực lượng
chủ yếu làm nòng cốt giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về ANTT trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục, cảm hoá đối
tượng vi phạm pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân xã kịp thời xử lý vi phạm hành
chính về ANTT, an toàn xã hội đúng pháp luật và đảm bảo hiệu quả.
Lực lượng Công an xã trong tỉnh ngày càng có nhiều đóng
góp tích cực, xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển về mọi mặt của địa
phương, góp phần cùng cả nước xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đòi
hỏi cần phải tạo điều kiện thuận lợi, đầu tư xứng đáng về chế độ, chính sách,
sự quan tâm về mọi mặt của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính
trị, các tầng lớp nhân dân để lực lượng này thật sự yên tâm công tác, hoàn
thành vai trò trách nhiệm, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
V. Yêu cầu của công cuộc đấu tranh, bảo vệ ANTT trong
tình hình mới
Với
đặc điểm tình hình của địa phương Ninh Thuận đã đặt ra yêu cầu của việc đấu
tranh, bảo vệ ANTT phải được kịp thời giải quyết dứt điểm trong từng giai đoạn,
từng vụ việc cụ thể, nhất là trước tình hình các thế lực thù địch đang tiếp tục
lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền về tôn giáo, dân tộc, hoạt động gây chia rẽ
khối đoàn kết toàn dân, do đó nhiệm vụ đặt ra đối với lực lượng Công an nói chung,
Công an cơ sở nói riêng là hết sức nặng nề, đòi hỏi phải đáp ứng kể cả về số
lượng, chất lượng. Để góp phần chung tay cùng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân
Ninh Thuận thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, vấn đề đảm bảo ANTT là quy luật tất yếu, có tính chất quyết định đến hiệu
quả, chất lượng và sự thắng lợi của mọi chiến lược phát triển ở địa phương.
VI.
Thực trạng Công an xã hiện nay
1.
Tình hình tổ chức, biên chế, trình độ nghiệp vụ, chính trị của lực lượng Công
an xã.
a)
Về tổ chức, biên chế: toàn tỉnh có 47 Ban Công an xã, gồm 392 đồng chí, trong
đó Trưởng Công an xã 43 đồng chí (4/43 đồng chí là Công an chính quy); Phó
trưởng Công an xã 93 đồng chí; Công an viên 256 đồng chí (kiêm nhiệm chức danh
Phó trưởng thôn); có 141 đảng viên, 156 đồng chí là người dân tộc thiểu số;
dưới 40 tuổi có 260 đồng chí, trên 40 tuổi có 134 đồng chí;
b)
Về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị:
-
Trình độ học vấn:
+
Tốt nghiệp Trung học phổ thông: 181/392 đồng chí (chiếm 46,17%).
+
Tốt nghiệp Trung học cơ sở: 187/392 đồng chí (chiếm 47,7%).
+
Tiểu học: 24/392 đồng chí (chiếm 6,13%).
-
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+
Đại học Luật: 02 đồng chí.
+
Trung cấp: 56 đồng chí.
+
Đang học trung cấp nghiệp vụ Công an xã: 79 đồng chí.
+
Chưa qua đào tạo: 216 đồng chí.
- Trình độ lý luận chính trị:
+
Trung cấp lý luận chính trị: 40/392 đồng chí (chiếm 10,2%).
+
Sơ cấp lý luận chính trị: 28/392 đồng chí (chiếm 7,14%).
+
Chưa qua đào tạo: 324/392 đồng chí (chiếm 82,66%).
Với
thực trạng trên, đối chiếu với quy định của Chính phủ, lực lượng Công an xã
hiện nay còn thiếu và yếu so với yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo ANTT ở cơ sở. Do
vậy, cần phải được củng cố, kiện toàn về tổ chức, biên chế để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
2.
Điều kiện đảm bảo và hoạt động của Công an xã.
a)
Về trụ sở làm việc: hiện nay, 47/47 Ban Công an xã đều chưa có nhà làm việc độc
lập, 41/47 Ban Công an xã có phòng làm việc được bố trí chung trong trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; 06/47 xã vùng sâu, vùng xa, xã mới chia tách ở 02 huyện Thuận
Nam và Thuận Bắc chưa có phòng làm việc riêng, còn bố trí làm việc chung với
các ban, ngành khác. Diện tích bố trí cho Ban Công an xã vừa là nơi làm việc,
vừa là nơi tiếp công dân, chủ yếu là nhà cấp 4 đã cũ, so với yêu cầu là chưa
đạt tiêu chuẩn, chưa đảm bảo phục vụ công tác của Công an xã;
b)
Về vũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ: toàn tỉnh hiện nay có 24/47 xã được
trang cấp súng, 47/47 xã được trang cấp dùi cui điện, gậy cao su, còng số 8, tủ
đựng hồ sơ, tài liệu, ... Vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện làm việc chủ yếu
do các địa phương tự trang cấp, một số xã được Công an tỉnh trang cấp theo quy
định để phục vụ công tác;
c)
Về chế độ, chính sách:
-
Trưởng Công an xã được hưởng lương và các chế độ phụ cấp theo quy định về công
chức cấp xã.
- Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng chế độ
phụ cấp như sau:
+
Phó trưởng Công an xã hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng, hệ số 1.0 so với mức
lương cơ sở.
+
Công an viên ở các thôn hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng theo hệ số của Phó
trưởng thôn là 0.9 so với mức lương cơ sở.
Các
chế độ khác như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, … cho lực lượng Công an xã
không có (trừ Trưởng Công an xã).
Một
số cán bộ Công an xã bị thương trong khi làm nhiệm vụ nhưng do chưa được quy
định cụ thể và nhiều lý do khác nhau, trong thời gian dài vẫn chưa được giải
quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
Những
năm gần đây, lực lượng Công an xã đã được quan tâm đầu tư trang bị phương tiện
làm việc, vũ khí, công cụ hỗ trợ như: bàn ghế, áo giáp, găng tay bắt dao, gậy
cao su, trang phục, giày, mũ, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã; phương tiện
thông tin liên lạc, máy móc văn phòng dần được đầu tư trang cấp. Tuy nhiên,
điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác cho lực lượng Công an xã vẫn còn thiếu,
có nơi chưa có phòng làm việc, còn sử dụng chung điện thoại bàn với các ban,
ngành khác nên dễ dẫn đến lộ, lọt thông tin;
d)
Nguồn kinh phí hoạt động của Công an xã gồm:
- Kinh phí thường xuyên do Ủy ban nhân dân xã cân đối, cấp
cho Công an xã.
-
Một số xã được quan tâm trích một phần từ nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành
chính về ANTT của xã, kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật
tự an toàn giao thông của huyện để hỗ trợ Công an xã hoạt động;
đ)
Về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã: thời gian qua, Công
an tỉnh đã phối hợp với Trường Trung cấp An ninh nhân dân II, Trường Trung cấp
Cảnh sát nhân dân II và Trường Chính trị tỉnh mở các lớp đào tạo trung cấp Công
an xã hệ vừa làm vừa học (lớp 1: 2007 - 2009, lớp 2: 2012 - 2014); hàng năm tổ
chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật cho lực lượng Công an xã. Tuy
nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ của Công an xã trong việc đảm bảo ANTT ở cơ sở
và quy định của Bộ Công an thì việc đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng Công an xã
vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
e)
Về hoạt động của Công an xã:
Dưới
sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân cùng cấp, công tác hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên, trong
những năm qua, hoạt động của lực lượng Công an xã toàn tỉnh luôn bám sát quy
định tại Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Công an xã (sau
đây viết tắt là Nghị định số 73/2009/NĐ-CP), hướng dẫn của Bộ Công an và Giám
đốc Công an tỉnh. Lực lượng Công an xã đã cơ bản làm tốt vai trò nòng cốt tham
mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật có liên quan đến công tác giữ gìn ANTT, xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ, xây dựng lực lượng Công an xã ngày càng trong sạch, vững mạnh; chủ
trì, phối hợp với các lực lượng, các ngành, đoàn thể trên địa bàn triển khai,
thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, phòng chống các loại tội
phạm và tệ nạn xã hội; tham gia công tác quản lý nhà nước về ANTT ở cơ sở, làm
nòng cốt trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, …; đã góp
phần quan trọng trong công tác bảo vệ ANTT ở địa bàn cơ sở, phục vụ kịp thời
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Bên
cạnh những mặt đạt được, do những bất cập về tổ chức, biên chế, trình độ văn hoá,
chính trị, nghiệp vụ của lực lượng Công an xã; trang thiết bị, kinh phí, cơ sở
vật chất và chế độ, chính sách đảm bảo cho hoạt động của Công an xã còn nhiều
hạn chế, đã ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác của Công an xã trong
thời gian dài.
Trước
thực trạng trên, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong
tình hình mới, đòi hỏi phải củng cố, xây dựng lực lượng Công an xã toàn diện về
mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đảm bảo hoạt động của lực lượng Công an
xã theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Phần III
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I.
Quan điểm xây dựng Đề án
Quán
triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn
dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Đảm
bảo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; đúng quy định và phù hợp
với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước về Công an xã trong chiến lược bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong từng giai đoạn cách mạng từ
nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đấu tranh phòng,
chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật ở địa bàn cơ sở.
Xác
định vai trò, trách nhiệm và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong việc xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội
ngũ Công an xã. Trong đó, chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo cán bộ, bố trí
đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, tính kế thừa, phát triển ổn định phục vụ
yêu cầu đảm bảo giữ gìn an ninh, trật tự của địa phương.
II.
Mục tiêu, yêu cầu
1.
Mục tiêu: xây dựng lực lượng Công an xã có trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp
vụ, chính trị theo tiêu chuẩn và các chức danh được quy định tại Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và các văn bản pháp luật có liên quan,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng hiện nay; đồng
thời để lực lượng Công an xã đảm nhiệm, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được
giao trong từng giai đoạn cụ thể.
2.
Yêu cầu:
a)
Xây dựng lực lượng Công an xã đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng.
-
Về số lượng: mỗi xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, xã loại 1, xã loại
2 bố trí 01 Trưởng Công an xã, 02 Phó trưởng Công an xã, 01 Công an viên thường
trực tại xã; mỗi xã loại 3 bố trí 01 Trưởng Công an xã, 01 Phó trưởng Công an
xã, 01 Công an viên thường trực; mỗi thôn bố trí 01 Công an viên.
-
Về đảm bảo chất lượng: Phó trưởng Công an xã và Công an viên thường trực tốt
nghiệp từ trung học phổ thông trở lên; ở các xã thuộc địa bàn khó khăn thì tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên; riêng Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định
hiện hành. Đào tạo trình độ trung cấp nghiệp vụ Công an xã cho Trưởng Công an
xã, Phó trưởng Công an xã và cán bộ dự nguồn Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công
an xã; hàng năm đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,
pháp luật cho Công an xã.
-
Về trình độ tin học: từ năm 2015 trở đi, Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an
xã và Công an viên thường trực theo lộ trình có trình độ tin học chứng chỉ A
trở lên hoặc biết sử dụng ứng dụng tin học văn phòng. Đến năm 2017, 100% lực
lượng Công an xã (trừ Công an viên làm việc ở thôn) có chứng chỉ A tin học trở
lên.
-
Về hiểu biết tiếng dân tộc: Công an xã ở các xã có từ 50% dân số là đồng bào
dân tộc thiểu số phải nói và hiểu được tiếng dân tộc tại địa phương; ở các xã
có người dân tộc thiểu số sinh sống, trong Ban Công an xã có ít nhất 01 người
nói và hiểu được tiếng dân tộc đó;
b)
Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ, chính sách đối với Công an
xã.
Thực
hiện theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và
các văn bản pháp luật có liên quan.
III.
Các giải pháp thực hiện Đề án
1.
Củng cố, kiện toàn lực lượng Công an xã
a)
Về nguồn nhân lực:
Việc
củng cố, kiện toàn lực lượng Công an xã phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự ở cơ sở, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp
ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương và hướng dẫn nghiệp
vụ của Công an cấp huyện. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và Công an
tỉnh phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
củng cố, kiện toàn lực lượng Công an xã, coi đây là nhiệm vụ vừa có tính chiến
lược lâu dài, vừa là công tác cấp bách trong xây dựng thế trận an ninh nhân
dân, phù hợp với định hướng xây dựng nguồn lực cho cơ sở, tiến tới trang bị cho
đội ngũ Công an xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với
Đảng, với Tổ quốc, có tinh thần vì nhân dân phục vụ; có trình độ học vấn từ
trung học phổ thông trở lên, được đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ; có ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác, đề cao tinh thần trách nhiệm, gắn bó
mật thiết với nhân dân.
Khảo sát, đánh giá toàn diện tình hình ANTT và đội ngũ cán
bộ Công an xã toàn tỉnh làm cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể để củng cố, kiện
toàn mô hình Công an xã và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, năng lực cho
đội ngũ cán bộ Công an xã. Trong đó, chú trọng các tiêu chí về an ninh, trật
tự, dân số, kinh tế - xã hội, vị trí địa lý, … để chủ động bố trí cơ cấu cán bộ
theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây
viết tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP); Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP; Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày
25 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bầu cử, tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận và đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng, năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác,
chiến đấu. Trong việc định biên, cần sớm được sắp xếp, bố trí đối với các chức
danh Công an xã, nhất là cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, chỉ huy để có quy hoạch phù
hợp.
Trong
công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ
Công an xã cần tập trung ưu tiên đào tạo nghiệp vụ Công an nhân dân cho cán bộ
là Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và cán bộ dự nguồn Trưởng Công an
xã, Phó trưởng Công an xã; định kỳ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật
cho lực lượng Công an xã. Từ năm 2015 trở đi, các trường hợp tuyển dụng vào
công tác trong lực lượng Công an xã (trừ địa bàn còn gặp khó khăn về nguồn nhân
lực) phải có trình độ từ tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc chứng nhận học hết
trung học phổ thông trở lên, thay thế dần số cán bộ có trình độ thấp để đến năm
2020, 100% cán bộ Công an xã có trình độ trung học phổ thông, bổ túc trung học
phổ thông hoặc chứng nhận học hết trung học phổ thông trở lên.
Đối
với các xã miền núi, vùng dân tộc, vùng bãi ngang ven biển có khó khăn về nguồn
nhân lực sẽ có kế hoạch cụ thể đào tạo riêng cho cán bộ Công an xã là nguồn lực
tại chỗ, kết hợp tuyển chọn người dân tộc tại các trường dân tộc nội trú để tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ học vấn và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công an,
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các xã miền núi (theo khoản 1, Điều 5,
Chương I Pháp lệnh Công an xã; khoản 1, Điều 4 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP; Điều
14, Chương III Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công
an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định
số 73/2009/NĐ-CP).
Kinh
phí để tổ chức, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, chính trị, nghiệp vụ, pháp
luật cho Công an xã được chi từ nguồn ngân sách thường xuyên hàng năm của tỉnh
(Phụ lục I kèm theo);
b)
Về tổ chức, biên chế:
Căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Công an xã; khoản 2, Điều 3 Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP và Điều 13, Chương III Thông tư số 12/2010/TT-BCA, ngày
18 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó
trưởng Công an xã và Công an viên như sau: mỗi xã được bố trí 01 Phó trưởng
Công an xã; xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, xã loại 1, xã loại 2 được bố trí
không quá 02 Phó trưởng Công an xã. Mỗi thôn, xóm, làng và đơn vị dân cư tương
đương được bố trí 01 Công an viên và không quá 02 Công an viên làm nhiệm vụ
thường trực 24/24 giờ tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã (sau đây gọi
chung là Công an viên thường trực). Đối với thôn, xóm, làng và đơn vị dân cư
tương đương thuộc xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, xã loại 1 và xã loại 2 được
bố trí không quá 02 Công an viên và không quá 03 Công an viên thường trực.
Tuy
nhiên, để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trên cơ sở phân loại
đơn vị hành chính cấp xã năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về tổ chức Công an
xã được chia thành 03 loại để làm căn cứ xây dựng biên chế Công an xã theo lộ
trình như sau:
+
Xã loại 1, xã loại 2, xã trọng điểm, phức tạp về ANTT có 46 xã, 253 thôn: bố
trí mỗi xã 01 Trưởng Công an xã, 02 Phó trưởng Công an xã, 01 Công an viên
thường trực và mỗi thôn 01 Công an viên.
+
Xã loại 3 có 03 xã, trong đó có 02 xã trọng điểm, phức tạp về ANTT nên khung số
lượng Công an xã tính theo xã loại 1, xã loại 2.
Như
vậy, có 01 xã loại 3 bố trí 01 Trưởng Công an xã, 01 Phó trưởng Công an xã, 01
Công an viên thường trực và mỗi thôn bố trí 01 Công an viên.
So
với hiện nay, số lượng Trưởng Công an xã tăng 02 đồng chí; Phó trưởng Công an
xã không thay đổi (93/93 đồng chí); Công an viên thường trực tăng 47 đồng chí.
Tổng
biên chế lực lượng Công an xã toàn tỉnh gồm: 47 Trưởng Công an xã + 93 Phó
trưởng Công an xã + 47 Công an viên thường trực + 256 Công an viên làm việc ở
thôn = 443 đồng chí. Như vậy tăng 49 đồng chí (02 Trưởng Công an xã và 47 Công
an viên thường trực) so với hiện nay;
c)
Tổ chức khảo sát, đánh giá phân loại xã hàng năm:
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và Điều 3, Chương I
Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 010 của Bộ Công an quy định cụ
thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số
73/2009/NĐ-CP, hàng năm Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm rà soát, thống kê
các xã trọng điểm, phức tạp về ANTT để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Bộ Công an quyết định công nhận xã trọng điểm, phức tạp về ANTT; phối hợp
Sở Nội vụ rà soát, xác định phân loại đơn vị hành chính cấp xã đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận để làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung số
lượng Công an xã hàng năm.
Kinh
phí khảo sát, đánh giá, phân loại xã được chi từ nguồn ngân sách thường xuyên
hàng năm của tỉnh (Phụ lục II kèm theo);
d)
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Thực hiện theo Thông tư số 43/2013/TT-BCA ngày 15 tháng 10
năm 2013 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị cho Công an
xã, đồng thời, căn cứ kết quả khảo sát thực trạng về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện làm việc hiện có của lực lượng Công an xã, đề xuất trang
cấp mới hoặc sửa chữa số bị hư hỏng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối thiểu phục vụ
công tác của Công an xã.
Đảm
bảo 100% Ban Công an xã được trang cấp vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác,
chiến đấu theo Pháp lệnh Công an xã (do Công an tỉnh tham mưu lập dự trù kinh
phí trình Bộ Công an trang bị); Công an tỉnh tham mưu dự trù kinh phí trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí mua sắm trang bị cho 100% Ban Công an xã có
trang bị, phương tiện làm việc.
-
Mua sắm trang thiết bị văn phòng cho Công an các xã:
Mỗi
Ban Công an xã được trang bị 01 máy điện thoại để bàn. Khoán cước phí 200.000 đồng/máy/tháng
từ nguồn ngân sách của xã (hiện nay đang được thực hiện).
Mỗi
Ban Công an xã trang bị 01 bộ máy vi tính và máy in. Kinh phí từ nguồn ngân
sách của tỉnh (Phụ lục III kèm theo).
-
Xây dựng nhà làm việc cho Công an xã:
Cân
đối nguồn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản để bố trí cho các địa phương xây
dựng nhà làm việc Công an xã trong khuôn viên trụ sở Ủy ban nhân dân xã, đáp
ứng công tác chuyên môn và đảm bảo nhu cầu tối thiểu trong công tác tổ chức
tiếp công dân. Mục tiêu trước mắt, ưu tiên cho 06 xã ở 02 huyện Thuận Nam và
Thuận Bắc chưa có phòng làm việc trong trụ sở Ủy ban nhân dân xã, đến năm 2020
đảm bảo 100% Công an xã có nhà làm việc độc lập, đáp ứng yêu cầu công tác.
Kinh
phí xây dựng nhà làm việc cho Công an xã được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh
(Phụ lục IV kèm theo).
2.
Chế độ, chính sách.
Tùy
tình hình thực tế trong từng giai đoạn cụ thể, chế độ, chính sách của lực lượng
Công an xã có thể thay đổi cho phù hợp khi có sự thay đổi về chế độ, chính sách
cải cách tiền lương, các chế độ phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
Thực
hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ cho cán bộ Công an xã, nhất là các xã
miền núi, các xã loại 1, xã loại 2, xã phức tạp về ANTT theo chủ trương của
Chính phủ; đề xuất mức phụ cấp cho lực lượng Công an xã tương xứng với tính
chất công việc được giao, kết hợp hỗ trợ, trợ cấp khó khăn từ các nguồn kinh
phí Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo cho Công an xã có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
a)
Quy định mức phụ cấp đối với lực lượng Công an xã:
Mức
phụ cấp đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên thực hiện theo Thông tư số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
-
Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường trực hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng
hệ số 1.0 so với mức lương cơ sở.
-
Công an viên ở các thôn hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng hệ số 0.9 so với mức
lương cơ sở.
Ngoài
mức phụ cấp nêu trên, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng thêm phụ
cấp theo Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP (kinh phí do Trung
ương khoán cấp chi trả cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã).
Trưởng
Công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ
cấp thâm niên mỗi năm bằng 01% lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng (phụ
cấp thâm niên được chi trả hàng tháng cùng kỳ lương và dùng để đóng, hưởng chế
độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế); có thời gian công tác liên tục từ đủ 15
năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì
được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức
bình quân tiền lương hiện hưởng và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng.
Phó
trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm
trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ
mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng;
b)
Chế độ trợ cấp thường trực sẵn sàng chiến đấu: Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại
những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ
cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần mức lương cơ sở. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi
cư trú từ 15km trở lên, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan đã
ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc
thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về;
c)
Chế độ phụ cấp tăng thêm theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trưởng
Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên (bao gồm Công an viên thường
trực và Công an viên làm việc ở thôn) (trừ những người đang hưởng chế độ hưu
trí hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định) nếu có bằng cấp
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công tác thì ngoài khoản phụ cấp
nêu trên, được hưởng thêm phần chênh lệch như sau:
-
Trung cấp hưởng hệ số 0,86 so với mức lương cơ sở/tháng.
-
Cao đẳng hưởng hệ số 1,1 so với mức lương cơ sở/tháng.
-
Đại học hưởng hệ số 1,34 so với mức lương cơ sở/tháng.
Chế
độ, chính sách khác ngoài các khoản phụ cấp nêu trên thực hiện theo Điều 7 Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan (Phụ lục V kèm
theo);
d)
Hỗ trợ kinh phí đóng Bảo hiểm y tế:
-
Việc đóng Bảo hiểm xã hội của Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội và quy định pháp luật liên quan, riêng Phó trưởng Công an
xã và Công an viên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.
-
Bảo hiểm y tế đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên được thực hiện theo
quy định tại điểm k, khoản 1, Điều 13; khoản 4, Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế là
06% mức lương cơ sở. Trong đó, 03/06% do ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Nghị
định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; 03/06% còn lại do ngân sách tỉnh hỗ
trợ (Phụ lục VI kèm theo);
đ)
Chế độ, chính sách đối với Công an xã bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
hoặc vì lý do thi hành công vụ:
Trưởng
Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên bị thương, hy sinh trong khi
làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật;
e)
Các chế độ khác:
-
Trang cấp phương tiện, nhiên liệu phục vụ công tác cho Công an xã:
Theo
lộ trình từ 2014 đến 2017, trang cấp cho Công an mỗi xã 01 xe môtô.
Mỗi
tháng cấp 35 lít xăng/xã.
Kinh
phí mua sắm phương tiện đi lại được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh; kinh phí
mua sắm nhiên liệu (xăng) phục vụ công tác của Công an xã được trích từ nguồn
kinh phí của huyện, thành phố (Phụ lục VII kèm theo).
-
Về trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã:
Thực
hiện theo Điều 6 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP. Giám đốc Công an tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý, sử dụng trang phục, phù
hiệu, giấy chứng nhận của Công an xã đúng theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công
an (hiện nay đang được thực hiện).
-
Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Công an xã:
Mỗi
xã trọng điểm phức tạp về ANTT, xã loại 1, xã loại 2 được hỗ trợ 2.000.000
đồng/tháng; mỗi xã loại 3 được hỗ trợ 1.500.000 đồng/tháng (hiện nay đang được
thực hiện).
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí chi cho hoạt
động quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân xã; ngân sách Nhà nước chi cho công
tác an ninh; … của địa phương để bố trí kinh phí cho Công an xã đảm bảo theo
đúng quy định nêu trên.
Kinh
phí hoạt động của Công an xã được trích từ nguồn ngân sách của xã (Phụ lục VIII
kèm theo).
3.
Về kinh phí phục vụ xây dựng và triển khai Đề án.
-
Tổng dự toán kinh phí: 28.821.824.000 đồng
(Hai
mươi tám tỷ, tám trăm hai mươi mốt triệu, tám trăm hai mươi bốn ngàn đồng).
Trong
đó:
-
Ngân sách cấp tỉnh: 19.128.824.000 đồng.
-
Ngân sách cấp huyện: 2.961.000.000 đồng.
-
Ngân sách cấp xã: 6.732.000.000 đồng.
(kèm
theo các phụ lục từ I đến XI).
4.
Lộ trình các bước triển khai thực hiện Đề án.
Bước
1: tiến hành khảo sát, đánh giá toàn diện tình hình ANTT và đội ngũ cán bộ Công
an xã toàn tỉnh và cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có
của Công an cấp xã; rà soát, hệ thống hoá các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
chính quyền và của lực lượng Công an các cấp đối với lực lượng Công an xã trong
công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở và xây dựng lực lượng Công an xã.
-
Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh.
-
Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
-
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
-
Thời gian thực hiện: hoàn thành trong quý II/2014.
-
Sản phẩm: báo cáo tổng hợp.
Bước
2: tham mưu, trình Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác củng cố, xây dựng lực lượng Công an cấp xã.
-
Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh;
-
Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh;
-
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
-
Thời gian thực hiện: hoàn thành trong quý IV/2014.
-
Sản phẩm: văn bản chỉ đạo.
Bước
3: xây dựng kế hoạch củng cố, kiện toàn và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Công an xã; chính sách hỗ trợ cho lực lượng Công an xã.
-
Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh;
-
Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh;
-
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
-
Thời gian thực hiện: xây dựng kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý
II/2014; triển khai thực hiện trong quý I/2015.
-
Sản phẩm: văn bản hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ Công an xã; chế độ, chính sách của Công an xã.
Bước
4: triển khai sửa chữa, nâng cấp, xây mới nhà làm việc, trang bị cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu công tác cho lực lượng Công an xã.
-
Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh;
-
Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
-
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Công an
cấp huyện.
-
Thời gian thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán trong
phạm vi của địa phương báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp, phối hợp Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán tổng thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong quý I/2015; bắt đầu thực hiện từ quý III/2015.
-
Sản phẩm: dự toán xây dựng nhà làm việc, trang bị cơ sở vật chất cho Công an
xã; Nhà làm việc, cơ sở vật chất của Công an xã.
Phần IV
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ
TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
I.
Đối với an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Sau
khi Đề án được phê duyệt và triển khai thực hiện, lực lượng Công an xã chính
thức hoạt động đúng theo quy định của Pháp lệnh Công an xã, là lực lượng vũ
trang bán chuyên trách thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng
cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn các xã. Tổ chức biên chế, các chế độ chính sách của lực lượng Công an
xã được đảm bảo thực hiện sẽ thúc đẩy phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo thực
hiện ngay từ cơ sở. Cơ bản đảm bảo thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật, góp phần kiềm chế tội phạm, ổn định tình hình, tăng
cường công tác nắm tình hình địa bàn, không để xảy ra phức tạp, điểm nóng, giảm
tỷ lệ các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, xây dựng đoàn kết dân
tộc, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở để chung sức xây dựng quê hương Ninh
Thuận ngày càng giàu đẹp.
II.
Đối với công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
Công
tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là tiền đề, là điều kiện
cần và đủ cho mọi chiến lược phát triển. Việc triển khai thực hiện nội dung Đề
án sẽ góp phần làm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III.
Đối với công tác quản lý Nhà nước về Công an xã và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Công an xã
Công
an xã do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện quản lý về mặt hành chính, Công an
cấp huyện quản lý, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ, là lực lượng thường xuyên, trực
tiếp tiếp xúc với nhân dân, đòi hỏi mọi hoạt động của lực lượng Công an xã phải
được đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền
các cấp. Để có cơ sở nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước đối với lực lượng
Công an xã trên địa bàn tỉnh, việc Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản triển khai thực hiện là một giải pháp
thiết thực, hiệu quả, đảm bảo hoạt động của Công an xã trong khuôn khổ quy định
của pháp luật.
IV.
Đối với lực lượng Công an xã
Với
thực trạng hoạt động của Công an xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, việc triển
khai thực hiện các giải pháp của Đề án nhằm đảm bảo hoạt động của Công an xã
theo đúng quy định Pháp lệnh Công an xã năm 2008 và các văn bản pháp luật khác
có liên quan đến Công an xã; đảm bảo thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của
Đảng, Nhà nước ta về Công an xã.
Công
an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách thuộc hệ thống tổ chức của Công an
nhân dân, làm nòng cốt trong công tác đảm bảo ANTT, một bộ phận không thể tách
rời trong hệ thống chính trị ở cơ sở, do vậy, Đề án được ban hành sẽ tạo cơ sở
pháp lý quan trọng để xây dựng, kiện toàn về tổ chức, biên chế và thực hiện các
chế độ, chính sách của lực lượng Công an xã, nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo ANTT
ở cơ sở, địa bàn nông thôn trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Đề
án là căn cứ xác định việc tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh Công an xã và
các văn bản hướng dẫn thi hành, là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, là biện pháp thiết thực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới ở địa phương. Trong đó, việc ban hành Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
về tổ chức, biên chế, một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã
phù hợp với đặc điểm, tình hình, yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo ANTT và để tổ chức thực
hiện một cách đầy đủ, thống nhất, hiệu quả quy định của pháp luật về Công an
xã, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giữ gìn ANTT, tạo môi
trường xã hội lành mạnh ngay từ cơ sở, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
Công an tỉnh
Là
cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện các nhiệm vụ sau:
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành liên quan chỉ đạo việc soạn thảo
chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với
từng đối tượng; xác định xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Công an xem xét, quyết định. Căn cứ vào khung số
lượng Công an xã, Công an viên và tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể số
lượng Phó trưởng Công an xã, Công an viên từng xã theo lộ trình.
-
Lập dự trù kinh phí phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, xây dựng
nhà làm việc; kinh phí mua sắm trang thiết bị, sổ sách, biểu mẫu, phương tiện
phục vụ công tác của lực lượng Công an xã, kinh phí tổng kết khen thưởng, các
khoản chi khác để báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, hỗ trợ hàng
năm.
-
Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, các phòng chức năng trong công tác tuyển
chọn, bố trí, đào tạo nhân sự, thực hiện chính sách khác theo quy định cho Công
an xã.
-
Hướng dẫn quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cho Công an xã.
-
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng và địa phương giải quyết
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện các nội dung của Đề án.
II.
Sở Nội vụ: phối
hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho
lực lượng Công an xã trong toàn tỉnh; xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, chỉ huy Công an xã đáp ứng các tiêu chí về định biên quy hoạch (trong cơ
cấu của xã), trình độ, năng lực, độ tuổi và tính khả thi trong việc đề bạt vào
vị trí lãnh đạo, chỉ huy công chức cấp xã và những người làm việc không chuyên
trách ở xã (Phó trưởng Công an xã và Công an viên) nhằm đảm bảo nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác củng cố, kiện toàn về tổ chức, biên chế lực lượng Công an
xã trong từng giai đoạn cụ thể.
III.
Sở Tài chính
-
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nội vụ dự toán cụ thể mức kinh phí phục
vụ nhiệm vụ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng; kinh phí mua sắm, trang phục, phù
hiệu, Giấy chứng nhận Công an xã, nhà làm việc của Công an xã.
-
Hàng năm, căn cứ chế độ quy định và kinh phí phê duyệt của Đề án, có trách
nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong chi cân đối ngân sách
chi thường xuyên về giáo dục (trong đó có đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ
cơ sở) để giao dự toán ngân sách cho Công an tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa
phương đảm bảo thực hiện các nội dung công việc của Đề án; kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định hiện hành liên quan.
IV.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn đầu tư xây dựng nhà làm việc của Công an xã theo lộ trình, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
V.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, Công an tỉnh trong việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm
y tế đối với lực lượng Công an xã trong tỉnh theo quy định của Nhà nước.
VI.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi việc thực hiện Đề án.
VII.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: theo lộ trình thực hiện Đề án, chủ động lập
kế hoạch xây dựng nhà làm việc; lập dự trù kinh phí cho huyện, thành phố, báo
cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý
kiến chỉ đạo thực hiện./.
PHỤ LỤC I
KINH
PHÍ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO CÔNG AN XÃ TRONG 06 NĂM (CHO
150 CÔNG AN XÃ/KHOÁ)
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Mục chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Số khoá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
1
|
Tài
liệu học tập
|
bộ
|
150
|
30.000
|
6
|
27.000.000
|
Ngân
sách tỉnh bố trí thêm vào dự toán hàng năm cho Công an tỉnh
|
2
|
Thù
lao giảng chính
|
tiết
|
150
|
120.000
|
6
|
108.000.000
|
3
|
Thù
lao trợ giảng
|
tiết
|
150
|
50.000
|
6
|
45.000.000
|
4
|
Nước
uống
|
ngày
|
15
|
300.000
|
6
|
27.000.000
|
CỘNG
|
207.000.000
|
PHỤ LỤC II
KINH
PHÍ KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI XÃ ĐỂ BỐ TRÍ BIÊN CHẾ LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ
TRONG 07 NĂM
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung
|
Phân kỳ năm
|
Cộng
|
Nguồn vốn
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Khảo
sát, xác định xã trọng điểm, phức tạp về ANTT
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
35.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
PHỤ LỤC III
KINH
PHÍ MUA SẮM MÁY VI TÍNH
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Mục
chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Thành tiền
|
Nguồn
vốn
|
1
|
Máy
vi tính
|
cái
|
47
|
10.000.000
|
470.000.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
2
|
Máy
in
|
cái
|
47
|
3.000.000
|
141.000.000
|
CỘNG
|
611.000.000
|
PHỤ LỤC IV
KINH
PHÍ XÂY DỰNG NHÀ LÀM VIỆC CỦA CÔNG AN XÃ
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
Mục chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
Trụ
sở làm việc
|
cái
|
47
|
300.000.000
|
14.100.000.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
PHỤ LỤC V
DỰ
TOÁN KINH PHÍ PHỤ CẤP TĂNG THÊM THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI PHÓ
TRƯỞNG CÔNG AN XÃ, CÔNG AN VIÊN TRONG 01 NĂM
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Trình độ
|
Mức phụ cấp/hệ số
lương cơ sở
|
Số người hưởng
|
Số tháng/ năm
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
1
|
Đại
học
|
1.34
|
30
|
12
|
554.760.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
2
|
Cao
đẳng
|
1.1
|
50
|
12
|
759.000.000
|
3
|
Trung
học
|
0.68
|
100
|
12
|
938.400.000
|
CỘNG
|
2.252.160.000
|
PHỤ LỤC VI
DỰ
TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO PHÓ TRƯỞNG CÔNG AN XÃ VÀ CÔNG AN
VIÊN/01 NĂM
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
Mục chi
|
Mức chi/ tháng
|
Số người được hỗ
trợ
|
Số tháng/ năm
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
Bảo
hiểm y tế
|
34.500
|
396
|
12
|
163.944.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ghi
chú:
tổng số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho Phó trưởng Công an xã và Công an
viên trong 06 năm là: 163.944.000đ x 06 năm = 983.664.000 đồng.
PHỤ LỤC VII
KINH
PHÍ MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, NHIÊN LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC CỦA CÔNG AN XÃ
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1.
Trang cấp xe môtô: 47 xã x 01 xe = 47 xe.
2.
Nhiên liệu: 35 lít xăng/tháng/xã.
Đơn vị tính: VNĐ
Mục chi
|
Số lít xăng/tháng
|
Số tiền (đồng)
|
Tổng số xã
|
Số tháng
|
Số năm
|
Thành tiền
|
Xăng
|
35
|
25.000
|
47
|
12
|
06
|
2.961.000.000
|
3.
Dự toán mức kinh phí mua sắm phương tiện đi lại, nhiên liệu
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Mục chi
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
1
|
Mỗi
xã 01 xe môtô
|
20.000.000
|
940.000.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
2
|
Nhiên
liệu (xăng)
|
|
2.961.000.000
|
Ngân
sách huyện, thành phố
|
CỘNG
|
3.901.000.000
|
|
PHỤ LỤC VIII
KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG CÔNG AN XÃ TRONG 06 NĂM
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Loại xã
|
Tổng số xã
|
Mức hỗ trợ/ tháng
|
Số tháng/ năm
|
Số năm
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
1
|
Xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, xã loại 1, xã loại 2
|
46
|
2.000.000
|
12
|
06
|
6.624.000.000
|
Ngân sách xã
|
2
|
Xã loại 3
|
01
|
1.500.000
|
12
|
06
|
108.000.000
|
CỘNG
|
6.732.000.000
|
PHỤ LỤC IX
KHÁI
TOÁN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI PHÓ TRƯỞNG CÔNG AN XÃ VÀ CÔNG AN VIÊN THƯỜNG TRỰC
TOÀN TỈNH/NĂM
(kèm
theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đối tượng hưởng
|
Số năm
|
Số tháng/ năm
|
Số người hưởng
|
Hệ số
|
Lương cơ sở
|
Thành tiền
|
Phó
trưởng Công an xã và Công an viên thường trực
|
06
|
12
|
140
|
1.0
|
1.150.000
|
11.592.000.000
|
PHỤ LỤC X
TỔNG
HỢP NHU CẦU VỐN NGÂN SÁCH CHO ĐỀ ÁN ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn vị tính: VNĐ
STT
|
Nội dung
|
Tổng vốn
|
Nguồn vốn
|
1
|
Kinh
phí đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ cho Công an xã
|
207.000.000
|
Ngân
sách tỉnh bố trí thêm vào dự toán hàng năm cho Công an tỉnh
|
2
|
Kinh
phí khảo sát, đánh giá và phân loại xã để bố trí biên chế lực lượng Công an
xã
|
35.000.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
3
|
Kinh
phí mua sắm máy vi tính, máy in
|
611.000.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
4
|
Kinh
phí xây dựng nhà làm việc của Công an xã
|
14.100.000.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
5
|
Kinh
phí phụ cấp tăng thêm theo trình độ
|
2.252.160.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
6
|
Kinh
phí hỗ trợ đóng Bảo hiểm y tế cho Phó trưởng Công an xã và Công an viên
|
983.664.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
7
|
Kinh
phí mua sắm phương tiện đi lại cho Công an xã
|
940.000.000
|
Ngân
sách tỉnh
|
8
|
Kinh
phí mua nhiên liệu phục vụ công tác của Công an xã
|
2.961.000.000
|
Ngân
sách cấp huyện
|
9
|
Kinh
phí hoạt động của Công an xã
|
6.732.000.000
|
Ngân
sách xã
|
CỘNG
|
28.821.824.000
|
|
Ghi
chú:
-
Kinh phí mua nhiên liệu phục vụ công tác Công an xã do ngân sách huyện, thành
phố hỗ trợ: 2.961.000.000 đồng.
-
Kinh phí hoạt động của Công an xã do ngân sách xã cân đối là: 6.732.000.000
đồng.
-
Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 28.821.824.000 đồng.
Trong
đó:
+
Ngân sách tỉnh thực hiện Đề án: 19.128.824.000 đồng .
+
Ngân sách cấp huyện, xã thực hiện Đề án: 9.693.000.000 đồng.